ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2014/QĐ-UBND | Phan Rang - Tháp Chàm, ngày 24 tháng 4 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14 tháng 8 năm 2009 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Bảo hiểm y tế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 671/TTr-LĐTBXH ngày 16 tháng 4 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý, lập danh sách mua, cấp phát thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; gồm 05 Chương, 19 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, LẬP DANH SÁCH MUA, CẤP PHÁT THẺ BẢO HIỂM Y TẾ CHO ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐÓNG, HỖ TRỢ TIỀN ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2014/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Quy định này cụ thể hóa và làm rõ quy trình phân cấp quản lý, thực hiện lập danh sách mua, cấp phát thẻ Bảo hiểm y tế (BHYT) cho đối tượng được ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng BHYT; hoạt động của Hội đồng Bảo hiểm y tế cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là Hội đồng BHYT cấp xã) về việc lập danh sách mua, cấp phát thẻ BHYT cho đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng BHYT trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
1. Cơ quan quản lý, cấp phát thẻ Bảo hiểm y tế.
2. Hội đồng BHYT cấp xã.
3. Thành viên Hội đồng BHYT cấp xã.
4. Đối tượng tham gia mua thẻ Bảo hiểm y tế:
a) Người có công và thân nhân người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
b) Cựu chiến binh đã tham gia kháng chiến từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Cựu chiến binh;
c) Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước theo quy định tại Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ;
d) Người trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc theo quy định tại Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ;
đ) Thanh niên xung phong trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ BHYT và trợ cấp mai táng phí đối với thanh niên xung phong trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp;
e) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng là các đối tượng quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người cao tuổi; Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật;
g) Trẻ em dưới 6 tuổi theo quy định của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em;
h) Người thuộc hộ nghèo;
i) Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
k) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo được hỗ trợ theo Quyết định số 45/2012/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Ninh Thuận phê duyệt Đề án hỗ trợ kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho hộ gia đình cận nghèo trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2012 - 2015; theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 797/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng mức hỗ trợ đóng BHYT cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo và Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng mức hỗ trợ đóng BHYT cho một số đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo mới thoát nghèo.
Quy định này không áp dụng cho các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế còn lại tại Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế.
Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT khác nhau thì đóng BHYT theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế.
Đối với trẻ em dưới 06 tuổi chưa được cấp thẻ BHYT chỉ có tên trong một danh sách duy nhất đề nghị mua, cấp thẻ BHYT do công chức Tư pháp - Hộ tịch lập hàng tháng khi làm giấy khai sinh cho trẻ.
Tại vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì đối tượng người dân tộc thiểu số được lập danh sách riêng để cấp thẻ BHYT; không lập theo đối tượng hộ nghèo, cận nghèo dù đối tượng là người thuộc hộ nghèo hoặc cận nghèo.
Điều 4. Thành lập Hội đồng BHYT cấp xã
1. Việc lập danh sách mua và cấp phát thẻ BHYT cho các đối tượng được ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng BHYT do Hội đồng BHYT cấp xã thực hiện.
2. Hội đồng BHYT cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) quyết định thành lập. Hội đồng BHYT cấp xã bao gồm các thành viên sau:
a) Lãnh đạo UBND cấp xã là Chủ tịch Hội đồng;
b) Công chức phụ trách công tác Lao động - Thương binh và Xã hội là thường trực hội đồng, tham mưu, giúp việc trực tiếp cho Chủ tịch Hội đồng;
c) Công chức phụ trách công tác Tư pháp - Hộ tịch;
d) Công chức Văn phòng - Thống kê;
đ) Công chức Tài chính - Kế toán;
e) Người hoạt động không chuyên trách về công tác trẻ em hoặc cộng tác viên công tác xã hội cấp xã;
g) Trưởng hoặc cấp phó Chỉ huy quân sự; Công an; Hội cựu chiến binh cấp xã;
h) Trưởng thôn/Trưởng khu phố.
3. Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm tổ chức và chủ trì hoạt động của Hội đồng. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể. Cuộc họp của Hội đồng chỉ có giá trị khi có trên 2/3 (hai phần ba) số thành viên của Hội đồng tham dự.
4. Hội đồng BHYT cấp xã quyết định độc lập và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực trong việc báo cáo và xác nhận danh sách mua, cấp phát thẻ BHYT cho các đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng BHYT trên địa bàn xã.
Điều 5. Hoạt động của Hội đồng BHYT cấp xã
1. Nhiệm vụ của Hội đồng BHYT cấp xã: điều tra, rà soát, lập danh sách mua, cấp phát thẻ BHYT bằng lực lượng trưng tập; tổng hợp, xét duyệt và thẩm định danh sách đề nghị mua thẻ BHYT do Trưởng thôn, Trưởng khu phố lập, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt. Rà soát danh sách để loại trừ sự trùng lặp các đối tượng mua thẻ BHYT, sau đó sử dụng phần mềm quản lý phát hiện các trường hợp nghi ngờ trùng thẻ để loại trừ, bảo đảm không có đối tượng nào được đề nghị cấp từ 2 thẻ trở lên; tư vấn giúp người tham gia BHYT lựa chọn nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu phù hợp theo quy định của UBND tỉnh.
2. Trách nhiệm của Hội đồng BHYT cấp xã: nếu để trùng, để sót hoặc sai đối tượng, thì các thành viên trong Hội đồng phải bồi thường quyền lợi của đối tượng phát sinh (chi phí khám chữa bệnh) hoặc bồi thường mệnh giá thẻ BHYT đã mua theo tỷ lệ: Chủ tịch Hội đồng bồi thường 30%, phần còn lại 70% được chia đều cho các thành viên.
3. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng
a) Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm tổ chức và chủ trì các hoạt động của Hội đồng;
b) Công chức cấp xã phụ trách công tác Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
- Chủ trì phối hợp với Ban chỉ huy Quân sự cấp xã, các đoàn thể cấp xã, Trưởng thôn/Trưởng khu phố tổng hợp danh sách đề nghị mua, cấp phát thẻ BHYT cho các đối tượng quy định tại điểm a, e, h, i khoản 4 Điều 2 Quy định này.
- Áp dụng phần mềm quản lý phát hiện các trường hợp nghi ngờ trùng thẻ để xử lý.
- Ghi biên bản các phiên họp của Hội đồng.
- Tham mưu Chủ tịch Hội đồng xây dựng, hoàn chỉnh và lưu giữ các văn bản của Hội đồng.
- Thực hiện nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Hội đồng;
c) Công chức phụ trách công tác Tư pháp - Hộ tịch có trách nhiệm:
- Cung cấp danh sách và hồ sơ liên quan đến đối tượng trẻ em dưới 6 tuổi cho Hội đồng.
- Thu bản sao giấy khai sinh khi cấp giấy khai sinh cho trẻ em dưới 6 tuổi, đối chiếu, tổng hợp danh sách mua thẻ BHYT kịp thời cho đối tượng này và chủ trì phối hợp với Trưởng thôn/Trưởng khu phố rà soát danh sách mua BHYT cho các đối tượng quy định tại điểm g khoản 4 Điều 2 Quy định.
- Thực hiện nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Hội đồng;
d) Trưởng hoặc cấp Phó Chỉ huy quân sự, Công an; Hội Cựu chiến binh cấp xã có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với công chức phụ trách công tác Lao động - Thương binh xã hội, Trưởng thôn/Trưởng khu phố tổng hợp danh sách mua BHYT cho các đối tượng quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 4 Điều 2 Quy định này;
đ) Công chức Văn phòng - Thống kê có trách nhiệm: chủ trì, phối hợp với Trưởng thôn/Trưởng khu phố tổng hợp danh sách mua BHYT cho các đối tượng là người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ;
e) Công chức Tài chính - Kế toán: có trách nhiệm phối hợp với công chức phụ trách công tác Lao động - Thương binh xã hội cấp xã rà soát danh sách tham gia BHYT để tránh trùng lắp;
g) Người hoạt động không chuyên trách về công tác trẻ em hoặc cộng tác viên công tác xã hội có trách nhiệm phối hợp với công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã và công chức phụ trách Lao động - Thương binh xã hội để rà soát và lập danh sách mua thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi.
h) Trưởng hoặc cấp phó của Quân sự, Công an, Hội cựu chiến binh cấp xã phối hợp với công chức phụ trách công tác Lao động - Thương binh xã hội, công chức Tư pháp - Hộ tịch rà soát, công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã phát hiện các trường hợp trùng lắp là thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a, b, c khoản 16 Điều 12 Luật BHYT do cơ quan Quân đội, Công an quản lý để giảm trừ;
i) Trưởng thôn/Trưởng khu phố có trách nhiệm:
- Lập danh sách đề nghị mua, cấp phát thẻ BHYT kịp thời đến các đối tượng được quy định, kịp thời báo cáo, thu hồi thẻ BHYT sai nộp lại cho cơ quan cấp trên.
- Tham gia tập huấn điều tra, rà soát lập danh sách mua, cấp phát thẻ BHYT cho đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức;
k) Các thành viên trong hội đồng khi lập danh sách phải phối hợp, đối chiếu để đảm bảo trong mỗi danh sách và giữa các danh sách không có đối tượng trùng lặp, mỗi người chỉ được tham gia BHYT theo một đối tượng.
4. Hội đồng có cùng nhiệm kỳ với Ủy ban nhân dân cấp xã.
5. Hội đồng được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.
QUY TRÌNH LẬP DANH SÁCH MUA, CẤP PHÁT THẺ BHYT
Điều 6. Lập danh sách mua thẻ bảo hiểm y tế cấp xã
1. Đối tượng tại điểm a, b, c, d, đ, e, g khoản 4 Điều 2 Quy định:
Thành viên trong hội đồng BHYT cấp xã phối hợp với Trưởng thôn, Trưởng khu phố và cán bộ liên quan tiến hành rà soát, lập danh sách, hồ sơ cấp thẻ BHYT của năm sau cho các đối tượng tại điểm a, b, c, d, đ, e, g khoản 4 Điều 2 Quy định này trước ngày 10 tháng 11 hàng năm, gửi Chủ tịch Hội đồng BHYT cấp xã. Chủ tịch Hội đồng BHYT cấp xã tổ chức họp thành viên để xét duyệt, rà soát, thẩm định, loại trừ các trường hợp trùng lặp.
Căn cứ kết quả xét duyệt và danh sách đề nghị mua, cấp phát thẻ BHYT của Hội đồng BHYT cấp xã, Chủ tịch UBND cấp xã chỉ đạo cán bộ làm công tác Lao động - Thương binh và Xã hội cấp xã tổng hợp, theo dõi việc lập danh sách đề nghị mua thẻ bảo hiểm y tế cho các loại đối tượng được đề nghị. Chậm nhất, ngày 10/11 hàng năm UBND cấp xã lập danh sách những đối tượng nêu trên và lập tờ trình kèm theo danh sách đề nghị mua thẻ BHYT gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
2. Đối tượng là trẻ em dưới 06 tuổi:
- Trưởng thôn/Trưởng khu phố tiến hành rà soát số lượng trẻ đã được cấp giấy khai sinh nhưng chưa được cấp thẻ BHYT để lấy bản sao giấy khai sinh nộp cho cán bộ Tư pháp - Hộ tịch lập danh sách cấp thẻ BHYT. Sau khi phê duyệt, UBND cấp xã chuyển danh sách cho cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện để cấp thẻ BHYT, đồng thời gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện 1 bản danh sách và file dữ liệu đính kèm để rà soát, đối chiếu tránh trường hợp trùng lặp. Nếu phát hiện có trùng lặp kịp thời thông báo cho UBND cấp xã để thoái trả thẻ BHYT cấp trùng.
- Đối với những trường hợp chưa có giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư liên tịch số 09/TTLT-BYT-BTC ngày 14 tháng 8 năm 2009 về hướng dẫn thực hiện BHYT và Công văn số 04/BHXH-PT ngày 07 tháng 01 năm 2010 của Bảo hiểm xã hội tỉnh Ninh Thuận.
3. Đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và dân tộc thiểu số sống vùng kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn:
Người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, trên cơ sở danh sách được phê duyệt, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện và Phòng Dân tộc cấp huyện rà soát, tổng hợp trình Chủ tịch UBND huyện phê duyệt danh sách gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt danh sách, ký hợp đồng mua thẻ BHYT với Bảo hiểm xã hội tỉnh.
4. Hàng năm, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện tổng hợp danh sách trẻ em dưới 06 tuổi được cấp BHYT gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 10 tháng 01 năm sau để theo dõi tổng hợp, báo cáo.
5. Thời gian thực hiện việc lập danh sách:
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày UBND cấp xã nhận được danh sách, hồ sơ đề nghị cấp thẻ BHYT cho các đối tượng tại điểm a, b, c, d, đ, e, h, i, k khoản 4 Điều 2 Quy định này;
- Riêng trẻ em dưới 6 tuổi thời hạn 03 ngày làm việc.
Điều 7. Thẩm định, phê duyệt danh sách mua, cấp phát thẻ BHYT cấp huyện
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản và danh sách, hồ sơ đề nghị cấp thẻ BHYT cho các đối tượng do cấp xã lập gửi lên, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện và Phòng Dân tộc cấp huyện thẩm định danh sách đề nghị mua, cấp phát thẻ BHYT của cấp xã;
- Khi phát hiện các trường hợp nghi trùng lặp, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện và Phòng Dân tộc cấp huyện thông báo cho UBND cấp xã rà soát và báo cáo ngay cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và Phòng Dân tộc cấp huyện biết để loại trừ hoặc bổ sung; trường hợp sau khi lập danh sách mà đối tượng bị chết hoặc chuyển đi nơi khác thì Trưởng thôn/Trưởng khu phố, đơn vị quản lý đối tượng phải đề nghị xóa tên trong danh sách;
- Phê duyệt danh sách: trên cơ sở kết quả thẩm định của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và Phòng Dân tộc, UBND cấp huyện ra quyết định phê duyệt danh sách cấp phát thẻ BHYT cho từng nhóm đối tượng. Danh sách, hồ sơ đề nghị phê duyệt của năm sau phải hoàn thành trước ngày 30/11 năm trước. Riêng đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo thời điểm của kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm;
- Thời gian thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đối với hồ sơ BHYT không quá 05 ngày làm việc.
Điều 8. Tổ chức mua và phát hành thẻ BHYT
Căn cứ quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc phê duyệt danh sách các đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện thực hiện ký hợp đồng mua thẻ BHYT của năm sau với cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện, kèm theo danh sách được phê duyệt, chậm nhất trước ngày 01 tháng 12 hàng năm để in và cấp thẻ BHYT cho đối tượng vào đầu tháng 01 năm sau.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận danh sách từ cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, huyện, thành phố có trách nhiệm in thẻ BHYT và chuyển trả danh sách cấp thẻ BHYT cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện theo hợp đồng.
Điều 9. Cấp, phát thẻ bảo hiểm y tế
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện bàn giao thẻ BHYT, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm cấp phát xong thẻ BHYT cho từng xã, phường, thị trấn trên địa bàn.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận thẻ BHYT từ Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cấp phát xong thẻ BHYT cho từng thôn, khu phố. Trưởng thôn/Trưởng khu phố có trách nhiệm giao thẻ BHYT cho đối tượng được cấp thẻ.
3. Khi cấp phát thẻ BHYT, các cấp, các cơ quan phải có bản danh sách hoặc sổ giao nhận có ký nhận của người được nhận thẻ. Việc cấp phát thẻ BHYT năm sau cho các đối tượng trên địa bàn phải được thực hiện trước ngày 01 tháng 01 của năm đó. Quá trình cấp phát thẻ nếu phát hiện đối tượng đã có thẻ BHYT hoặc thẻ BHYT có sai sót về họ, tên, ngày tháng năm sinh phải thu hồi ngay để đề nghị hủy bỏ hoặc chỉnh sửa.
- Các trường hợp cấp cứu, đã nhập viện (có xác nhận của bệnh viện và phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, phòng Dân tộc cấp huyện) tiến hành đề nghị mua, cấp phát thẻ BHYT ngay sau khi tiếp nhận đơn đề nghị của đối tượng.
4. Cấp lại thẻ, đổi lại thẻ BHYT thực hiện theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội tỉnh.
PHƯƠNG THỨC, TRÁCH NHIỆM ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 10. Phương thức, trách nhiệm đóng, hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế
1. Đối tượng trẻ em dưới 6 tuổi, căn cứ số thẻ BHYT đã phát hành, Bảo hiểm xã hội tỉnh tổng hợp gửi Sở Tài chính chuyển kinh phí vào Quỹ BHYT theo quy định.
2. Đối tượng thuộc hộ nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, căn cứ số thẻ BHYT đã phát hành cho các đối tượng, cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh ký hợp đồng đóng BHYT với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để chuyển kinh phí vào Quỹ BHYT theo quy định.
3. Đối tượng là người thuộc hộ cận nghèo:
a) Căn cứ số thẻ BHYT đã phát hành của đối tượng người thuộc hộ cận nghèo theo Quyết định số 45/2012/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận, Bảo hiểm xã hội tỉnh tổng hợp gửi Sở Tài chính chuyển kinh phí vào Quỹ BHYT.
b) Đối với người cận nghèo mới thoát nghèo theo Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, hàng năm phòng Lao động - Thương binh và Xã hội lập danh sách gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp gửi Sở Tài chính báo cáo Bộ Tài chính chuyển kinh phí lại cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Các đối tượng còn lại: căn cứ số thẻ BHYT đã phát hành cho các đối tượng, cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện ký hợp đồng đóng BHYT với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện để chuyển kinh phí vào quỹ BHYT theo quy định.
Điều 11. Lập dự toán ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng
1. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện trên cơ sở quyết định phê duyệt danh sách đối tượng mua, cấp phát thẻ Bảo hiểm y tế được ngân sách Nhà nước đảm bảo của Ủy ban nhân dân cấp huyện, tiến hành lập dự toán gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 30 tháng 9 hàng năm để lập dự toán kinh phí cấp thẻ BHYT cho năm sau gửi Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh giao dự toán hàng năm.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện: hàng năm, phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự toán nguồn kinh phí thực hiện mua thẻ BHYT được phân cấp báo cáo UBND cấp huyện gửi Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
1. Kinh phí thực hiện:
a) Kinh phí mua thẻ BHYT cho các đối tượng từ nguồn Ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ được bố trí trong dự toán giao hàng năm cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
b) Căn cứ đối tượng, số thẻ BHYT đã in và phát cho các đối tượng của cơ quan Bảo hiểm xã hội, Sở Tài chính, các đơn vị cấp huyện được giao quản lý nguồn kinh phí, chuyển kinh phí vào quỹ BHYT theo quy định.
2. Quyết toán kinh phí:
a) Hàng năm, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng theo quy định;
b) Chứng từ làm căn cứ thanh quyết toán kinh phí đóng, hỗ trợ đóng BHYT là danh sách thẻ BHYT đã phát hành cho các đối tượng của cơ quan Bảo hiểm xã hội, hợp đồng đóng BHYT, biên bản thanh lý hợp đồng đóng BHYT theo mẫu của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
c) Quyết toán nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra các huyện, thành phố thực hiện việc lập danh sách, cấp và quản lý thẻ BHYT cho các đối tượng theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm y tế;
b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ cấp huyện, cấp xã, thôn, khu phố trực tiếp làm công tác rà soát, lập danh sách các đối tượng được mua thẻ BHYT;
c) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, chuyển giao phần mềm phát hiện trùng lặp đối tượng trong danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT để cấp huyện quản lý;
d) Hàng năm tổng hợp dự toán ngân sách đóng, hỗ trợ mức đóng BHYT cho các đối tượng từ các huyện, thành phố gửi Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện;
đ) Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện chính sách cấp thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng thuộc khoản 4 Điều 2 Quy định này về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
e) Hướng dẫn điều tra, rà soát, phân loại danh sách các đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng BHYT.
2. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
a) Phối hợp với các sở, ngành liên quan tuyên truyền phổ biến chế độ chính sách, pháp luật về BHYT;
b) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, chuyển giao phần mềm phát hành, cấp thẻ BHYT theo mẫu quy định về cấp huyện quản lý;
c) Ký hợp đồng với cơ sở y tế để thực hiện chính sách khám, chữa bệnh cho các đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế;
d) Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình in thẻ BHYT để phát hiện các trường hợp nghi ngờ trùng thẻ, thông báo cho các đơn vị liên quan kịp thời xử lý;
đ) Thường xuyên kiểm tra việc triển khai thực hiện chính sách ở cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện;
e) Hướng dẫn việc cấp lại thẻ, đổi lại thẻ BHYT;
g) Báo cáo định kỳ hàng năm kết quả thực hiện Quyết định này về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
3. Sở Tài chính:
a) Hàng năm tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện việc đóng, hỗ trợ tiền đóng thẻ BHYT cho các đối tượng bằng nguồn ngân sách Nhà nước theo quy định;
b) Chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn và quy định mức chi tổ chức điều tra, rà soát lập danh sách mua, cấp phát thẻ BHYT;
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành, các cơ quan liên quan thực hiện việc thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí đóng, hỗ trợ đóng thẻ BHYT cho các đối tượng;
c) Tổng hợp dự toán, cấp phát, quyết toán kinh phí đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tượng theo đúng thời gian quy định.
4. Sở Y tế:
a) Chủ trì phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh và các ban ngành liên quan tăng cường công tác kiểm tra công tác đăng ký khám chữa bệnh ban đầu; khám chữa bệnh, đảm bảo quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám, chữa bệnh;
b) Chỉ đạo cơ sở khám chữa bệnh tổ chức thực hiện khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia BHYT theo đúng quy định. Chỉ đạo, thực hiện việc xây dựng bảng giá dịch vụ kỹ thuật, tổ chức cung ứng thuốc, vật tư y tế theo đúng quy định;
c) Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm Y tế và các văn bản quy phạm pháp luật về Bảo hiểm Y tế;
d) Phối hợp với các sở, ngành liên quan tuyên truyền phổ biến chế độ chính sách, pháp luật về BHYT;
e) Báo cáo định kỳ hàng năm kết quả thực hiện quyết định này về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
5. Ban Dân tộc tỉnh: chỉ đạo Phòng Dân tộc các huyện phối hợp với các xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ rà soát, thẩm định danh sách người dân tộc thiểu số được cấp thẻ BHYT theo quy định, đảm bảo không trùng lặp với các đối tượng khác; phối hợp các Sở, ngành kiểm tra, giám sát việc cấp phát thẻ BHYT.
6. Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: chỉ đạo Ban chỉ huy Quân sự, Công an các huyện, thành phố sau khi cấp thẻ BHYT cho các đối tượng tại điểm a, b và c khoản 16 Điều 12 Luật BHYT, gửi danh sách về cho các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện và Phòng Dân tộc cấp huyện để rà soát, giảm trừ các trường hợp trùng thẻ với các đối tượng khác.
7. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch, chỉ đạo các cơ quan thông tin và truyền thông theo thẩm quyền trong việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến về Luật Bảo hiểm y tế; Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHYT và Quy định này để mọi người dân, đặc biệt là các đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng BHYT biết nhằm giúp các đối tượng này tiếp cận với các dịch vụ y tế trên địa bàn;
- Báo cáo định kỳ hàng năm kết quả thực hiện quyết định này về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
8. Ban quản lý Quỹ khám chữa bệnh người nghèo tỉnh: phối hợp với các ngành liên quan thực hiện kiểm tra việc phát hành, cấp phát thẻ BHYT cho các đối tượng là người thuộc hộ nghèo, người dân tộc thiểu số đúng đối tượng, hỗ trợ các đối tượng theo Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám chữa bệnh cho người nghèo và Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg kịp thời đảm bảo quyền lợi khám chữa bệnh của các đối tượng.
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Quản lý việc mua, cấp phát thẻ BHYT cho các đối tượng thuộc khoản 4 Điều 2 Quy định này; lập dự toán kinh phí đóng BHYT và phê duyệt danh sách cấp thẻ BHYT cho các đối tượng trên địa bàn.
2. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chính sách khám, chữa bệnh BHYT cho đối tượng thuộc khoản 4 Điều 2 Quy định này trên địa bàn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm về danh sách đối tượng được cấp thẻ BHYT, tính chính xác về thông tin của đối tượng được cấp thẻ bảo hiểm y tế.
3. Chỉ đạo các phòng chức năng bố trí đủ cán bộ làm công tác quản lý, thẩm định danh sách đề nghị cấp phát thẻ BHYT, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về BHYT; đôn đốc, chỉ đạo công tác kiểm tra các đơn vị liên quan đảm bảo việc lập danh sách cấp thẻ BHYT không trùng lặp, đúng đối tượng và thời gian quy định.
5. Thực hiện khen thưởng, kỷ luật: các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý, lập danh sách mua, cấp phát thẻ BHYT chặt chẽ, nhanh chóng sẽ được Chủ tịch UBND cấp huyện tặng giấy khen; những tập thể, cá nhân thiếu tinh thần trách nhiệm làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện an sinh xã hội của địa phương sẽ bị xem xét kỷ luật.
4. Báo cáo định kỳ hàng năm kết quả thực hiện quyết định này về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
1. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện:
a) Tham mưu Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn các phòng ban, đơn vị và UBND cấp xã triển khai thực hiện việc lập danh sách và cấp phát BHYT cho các đối tượng trên địa bàn;
b) Phối hợp phòng Kế hoạch - Tài chính tham mưu UBND cấp huyện lập dự toán ngân sách đóng BHYT theo phân cấp cho các đối tượng theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Thẩm định danh sách đối tượng thuộc diện hưởng BHYT trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt. Hợp đồng với cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện tổ chức in và cấp thẻ BHYT cho đối tượng. Quản lý, theo dõi biến động về đối tượng thuộc diện ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT. Báo cáo danh sách tăng, giảm đối tượng hàng tháng vào ngày 25 hàng tháng và chuyển kinh phí đóng BHYT hàng tháng cho cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện, thành phố theo quy định của Luật BHYT;
d) Kiểm tra và báo cáo định kỳ việc thực hiện cấp thẻ BHYT cho các đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng BHYT về Sở Lao động-Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Phòng Dân tộc cấp huyện phối hợp với UBND cấp xã vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn rà soát, lập danh sách người dân tộc thiểu số được cấp thẻ BHYT đảm bảo đúng đối tượng, đúng địa chỉ, không trùng lặp với các đối tượng khác.
Điều 16. Trách nhiệm của phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện
Hàng năm, phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện lập dự toán nguồn kinh phí thực hiện mua thẻ BHYT được phân cấp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Sở Tài chính trình UBND tỉnh; cấp kinh phí đóng BHYT hàng tháng cho theo quy định Luật BHYT.
Điều 17. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội cấp huyện
1. Tổ chức hoàn thiện quy trình in và phát hành thẻ BHYT theo mẫu, đảm bảo đúng đối tượng và tính chính xác về những thông tin của người được cấp thẻ. Thực hiện việc cấp lại thẻ, đổi thẻ BHYT theo quy định.
2. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình in thẻ BHYT để phát hiện các trường hợp nghi ngờ trùng thẻ, thông báo cho các đơn vị liên quan kịp thời xử lý.
3. Báo cáo định kỳ hàng quý kết quả thực hiện phát hành thẻ BHYT về Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn thực hiện tới người dân.
2. Thành lập Hội đồng BHYT lập danh sách đề nghị mua, cấp phát thẻ BHYT cho các đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng BHYT trên địa bàn, đảm bảo danh sách gửi lên cấp trên đề nghị mua, cấp thẻ BHYT không có đối tượng nào trùng lặp.
3. Chịu trách nhiệm về việc tổ chức mua, cấp phát thẻ BHYT cho đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng tiền BHYT kịp thời, đúng đối tượng theo quy định tại Quy định này.
4. Quản lý, theo dõi biến động về đối tượng cấp thẻ BHYT, báo cáo về Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) và Bảo hiểm xã hội cấp huyện.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc hoặc chưa phù hợp, đề nghị các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung./.
- 1 Quyết định 42/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 32/2014/QĐ-UBND do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2 Quyết định 425/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân
- 3 Quyết định 425/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân
- 1 Nghị quyết 45/2015/NQ-HĐND về quy định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2016
- 2 Quyết định 32/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý, lập danh sách mua, cấp phát thẻ Bảo hiểm y tế cho đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 3 Quyết định 55/2015/QĐ-UBND về phân công, phân cấp quản lý mua, cấp phát thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng được Ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4 Quyết định 76/2014/QĐ-UBND về quản lý, cấp phát thẻ Bảo hiểm y tế cho đối tượng được ngân sách Nhà nước đảm bảo toàn bộ hoặc một phần kinh phí áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 5 Quyết định 30/2014/QĐ-UBND về quản lý, cấp phát thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 6 Quyết định 932/QĐ-UBND năm 2014 về Quy trình cấp thẻ Bảo hiểm y tế cho đối tượng được ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng Bảo hiểm y tế do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 7 Quyết định 19/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phân cấp quản lý, lập danh sách mua, cấp phát thẻ Bảo hiểm y tế cho đối tượng được ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng Bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế kèm theo Quyết định 50/2013/QĐ-UBND
- 8 Quyết định 50/2013/QĐ-UBND về phân cấp quản lý lập danh sách mua, cấp phát thẻ Bảo hiểm y tế cho đối tượng được ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 9 Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 10 Nghị quyết 06/2013/NQ-HĐND hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho công an viên ở ấp và ấp đội trưởng, khu vực trưởng quân sự do thành phố Cần Thơ ban hành
- 11 Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2013 nâng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Quyết định 45/2012/QĐ-UBND về Đề án hỗ trợ kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho hộ gia đình cận nghèo trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2012 - 2015
- 13 Quyết định 797/QĐ-TTg năm 2012 nâng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Nghị định 28/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật người khuyết tật
- 15 Quyết định 14/2012/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16 Quyết định 62/2011/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17 Nghị định 06/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật người cao tuổi
- 18 Thông tư liên tịch 09/2009/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế do Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành
- 19 Nghị định 62/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế
- 20 Quyết định 170/2008/QĐ-TTg về chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng đối với Thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21 Luật bảo hiểm y tế 2008
- 22 Quyết định 188/2007/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 290/2005/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23 Quyết định 1927/2007/QĐ-UBND quy định nội dung phân cấp quản lý nhà nước của ngành Y tế cho các huyện, thị xã tỉnh Hà Giang
- 24 Nghị định 150/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Cựu chiến binh
- 25 Quyết định 60/2005/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp quản lý Nhà nước về y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 26 Quyết định 290/2005/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 28 Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 29 Quyết định 66/2004/QĐ-UB về cấp miễn phí thẻ bảo hiểm y tế cho người cao tuổi từ 90 tuổi trở lên thuộc địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 30 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 31 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 32 Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 50/2013/QĐ-UBND về phân cấp quản lý lập danh sách mua, cấp phát thẻ Bảo hiểm y tế cho đối tượng được ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2 Quyết định 19/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phân cấp quản lý, lập danh sách mua, cấp phát thẻ Bảo hiểm y tế cho đối tượng được ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng Bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế kèm theo Quyết định 50/2013/QĐ-UBND
- 3 Nghị quyết 06/2013/NQ-HĐND hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho công an viên ở ấp và ấp đội trưởng, khu vực trưởng quân sự do thành phố Cần Thơ ban hành
- 4 Quyết định 66/2004/QĐ-UB về cấp miễn phí thẻ bảo hiểm y tế cho người cao tuổi từ 90 tuổi trở lên thuộc địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 5 Quyết định 30/2014/QĐ-UBND về quản lý, cấp phát thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 6 Quyết định 1927/2007/QĐ-UBND quy định nội dung phân cấp quản lý nhà nước của ngành Y tế cho các huyện, thị xã tỉnh Hà Giang
- 7 Quyết định 76/2014/QĐ-UBND về quản lý, cấp phát thẻ Bảo hiểm y tế cho đối tượng được ngân sách Nhà nước đảm bảo toàn bộ hoặc một phần kinh phí áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 8 Quyết định 60/2005/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp quản lý Nhà nước về y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 9 Quyết định 932/QĐ-UBND năm 2014 về Quy trình cấp thẻ Bảo hiểm y tế cho đối tượng được ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng Bảo hiểm y tế do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 10 Quyết định 32/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý, lập danh sách mua, cấp phát thẻ Bảo hiểm y tế cho đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 11 Quyết định 55/2015/QĐ-UBND về phân công, phân cấp quản lý mua, cấp phát thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng được Ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 12 Nghị quyết 45/2015/NQ-HĐND về quy định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2016
- 13 Quyết định 42/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 32/2014/QĐ-UBND do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 14 Quyết định 425/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân