ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2017/QĐ-UBND | Điện Biên, ngày 16 tháng 11 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 23 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;
Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BCA ngày 21 tháng 6 năm 2011 của Bộ Công an quy định lực lượng Công an kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 47/2012/TT-BGTVT ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 31/2012/TT-BGTVT ngày 01 tháng 8 năm 2012 của Bộ Giao thông vận tải quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Điện Biên”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 26 tháng 11 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Giao thông vận tải; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thành phố thuộc tỉnh; các nhà thầu thực hiện công tác quản lý đường bộ và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP XỬ LÝ VI PHẠM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2017/QĐ-UBND ngày 16/11/2017 của UBND tỉnh Điện Biên)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, hình thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Cơ quan quản lý đường bộ (Sở Giao thông vận tải), nhà thầu thực hiện công tác bảo dưỡng thường xuyên, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã), lực lượng công an và các Sở, ngành, đơn vị, tổ chức có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc chung trong hoạt động phối hợp
1. Hoạt động phối hợp giữa các bên phải tuân thủ các quy định của pháp luật, trên cơ sở thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi trách nhiệm của mỗi bên theo quy định của pháp luật.
2. Hoạt động phối hợp phải đảm bảo đúng nguyên tắc và yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn của mỗi bên. Trong phối hợp, các bên phụ trách phải có mục đích yêu cầu, nội dung kế hoạch cụ thể được cấp lãnh đạo có thẩm quyền của các bên phê duyệt.
3. Việc phối hợp phải đồng bộ, kịp thời, kết nối giữa các cơ quan, đơn vị phối hợp để thực hiện đúng các quy định hiện hành, đảm bảo ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn.
4. Các vướng mắc, phát sinh trong quá trình phối hợp sẽ được bàn bạc thống nhất giải quyết theo yêu cầu nghiệp vụ của mỗi bên.
5. Các thông tin báo chí, phản ánh của người dân cần phối hợp xem xét, xác minh để xử lý kịp thời và đúng quy định.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ: gồm công trình đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các công trình phụ trợ khác trên đường bộ phục vụ giao thông và hành lang an toàn đường bộ.
2. Đất của đường bộ: bao gồm phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ.
3. Hành lang an toàn đường bộ: là phần đất dọc hai bên đất của đường bộ (kể cả phần mặt nước dọc hai bên hầm, bến phà, cầu phao) nhằm đảm bảo an toàn giao thông và bảo vệ công trình đường bộ).
4. Nhà thầu thực hiện công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên đường bộ là các tổ chức, cá nhân được Sở Giao thông vận tải, UBND cấp huyện, cấp xã giao nhiệm vụ, trúng thầu hoặc ký hợp đồng thực hiện một hoặc một số công việc quản lý, bảo dưỡng và khai thác công trình đường bộ.
Điều 4. Mục đích của hoạt động phối hợp
1. Phối hợp hoạt động giữa các bên nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, nâng cao trách nhiệm quản lý của các cơ quan nhà nước và ý thức chấp hành quy định pháp luật của nhân dân. Kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm trong công tác quản lý và bảo vệ bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ nhằm đảm bảo giao thông an toàn, thuận lợi theo quy định của pháp luật.
2. Là cơ sở để thực hiện thành công Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2014 - 2020 theo Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 29/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 976/QĐ-UBND ngày 12/12/2014 của UBND tỉnh.
3. Nâng cao nhận thức của người dân và xã hội về tầm quan trọng của bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn nhằm đảm bảo an toàn giao thông, góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông.
1. Xây dựng kế hoạch, thành lập đoàn kiểm tra, tổ kiểm tra, thanh tra liên ngành xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ công tác xử lý vi phạm hành chính, các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Thống kê, báo cáo kết quả công tác xử lý vi phạm hành chính về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
4. Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Phổ biến, vận động nhân dân thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, tập trung vào các nội dung chính sau:
- Phổ biến về các hành vi bị cấm quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ; các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật;
- Mức xử phạt hành vi vi phạm quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ theo Nghị định số 46/2015/CP-NĐ ngày 26 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ Quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, trong đó tập trung vào các Điều 12, Điều 13, Điều 15.
- Vận động đối tượng vi phạm tự giác tháo dỡ các công trình vi phạm, khôi phục nguyên trạng để đảm bảo an toàn giao thông.
1. Nhóm hành vi vi phạm trong phạm vi đất của đường bộ:
a) Sử dụng trái phép đất của đường bộ để: Họp chợ, kinh doanh dịch vụ ăn uống, bày, bán hàng hóa, sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị, rửa xe, đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo, xây, đặt bục bệ, làm mái che hoặc thực hiện các hoạt động khác gây cản trở giao thông;
b) Phơi thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản trên đường bộ; đặt máy tuốt lúa trên đường bộ;
c) Trồng cây làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông;
d) Đổ rác thải, phế liệu, vật liệu xây dựng, xả nước ra đường;
đ) Sử dụng đường bộ trái phép để tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội;
e) Các hành vi gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ như: Dựng cổng chào, tường rào các loại hoặc các vật che chắn khác trái quy định; treo băng rôn, biểu ngữ trái phép.
f) Tự ý gắn vào công trình báo hiệu đường bộ các nội dung không liên quan tới ý nghĩa, mục đích của công trình đường bộ;
g) Dựng rạp, lều quán, công trình tạm thời khác trái phép trên phần đất của đường bộ;
h) Tự ý đào, đắp, san, lấp mặt bằng trong phạm vi đất của đường bộ;
i) Xây dựng nhà ở, tường rào, công trình kiên cố khác trái phép trên đất của đường bộ;
j) Mở đường nhánh đấu nối trái phép vào đường chính;
k) Các hành vi gây hư hỏng, mất tác dụng của công trình đường bộ, ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông như: cầu, cống, rãnh thoát nước, nền mặt đường, hệ thống báo hiệu đường bộ…;
l) Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
2. Nhóm các hành vi vi phạm trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ:
a) Trồng cây làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông;
b) Dựng rạp, lều quán, cổng ra vào, tường rào các loại, công trình tạm thời khác trái phép trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ;
c) Tự ý đào, đắp, san, lấp mặt bằng trong hành lang an toàn đường bộ;
d) Sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ làm nơi tập kết hoặc trung chuyển hàng hóa, vật tư, vật liệu xây dựng, rác thải, máy móc, thiết bị, các loại vật dụng khác;
e) Dựng biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ khi chưa được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản;
f) Xây dựng nhà ở, công trình kiên cố khác trái phép hành lang an toàn đường bộ;
g) Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị liên quan tuyên truyền, phổ biến, vận động Nhân dân theo các nội dung quy định tại Điều 6 Quy chế này.
2. Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành kế hoạch giải tỏa các hành vi vi phạm trong phạm vi đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ đã đền bù, thu hồi.
3. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch cưỡng chế, giải tỏa các hành vi vi phạm trong phạm vi đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ chưa được đền bù, thu hồi.
4. Tiếp tục tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ giai đoạn 2014-2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
5. Chỉ đạo các Nhà thầu thực hiện nghiêm túc trách nhiệm cụ thể quy định tại Điều 13 quy chế này. Hướng dẫn Nhà thầu trong phối hợp ngăn chặn và xử lý khi phát hiện hành vi vi phạm thông qua công tác tuần đường. Xử lý đối với Nhà thầu khi không thực hiện, thực hiện không đầy đủ trách nhiệm về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định hoặc theo hợp đồng đã ký kết:
6. Chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao thông:
a) Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương và Nhà thầu tuyên truyền vận động các tổ chức, cá nhân vi phạm chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, tự giác tháo dỡ công trình vi phạm, khôi phục nguyên trạng để đảm bảo an toàn giao thông.
b) Trường hợp đối tượng cố tình vi phạm, không tự giác tháo dỡ, chủ trì lập biên bản, xử phạt theo thẩm quyền quy định, phối hợp với chính quyền địa phương và Nhà thầu tiến hành các bước cưỡng chế, giải tỏa đối với các vi phạm trong phạm vi đất dành cho đường bộ như sau:
- Các hành vi vi phạm nằm trong phần đất của đường bộ đã được đền bù, thu hồi: phối hợp với Nhà thầu và chính quyền địa phương cấp xã tổ chức giải tỏa theo kế hoạch do Sở Giao thông vận tải ban hành;
- Các hành vi vi phạm nằm trong hành lang an toàn đường bộ và phần đất của đường bộ chưa được đền bù, thu hồi: Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương và Nhà thầu lập biên bản vi phạm hành chính, ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, yêu cầu khắc phục hậu quả. Trường hợp đối tượng không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, hoàn thiện hồ sơ đề nghị chính quyền địa phương ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp buộc khắc phục hậu quả theo quy định; phối hợp với các lực lượng liên quan trong quá trình cưỡng chế, giải tỏa.
c) Tham mưu cho Sở Giao thông vận tải xây dựng các kế hoạch giải tỏa vi phạm, trong đó tập trung vào tháng cao điểm, đợt cao điểm theo chỉ đạo của Tổng cục Đường bộ Việt Nam; tiếp tục thực hiện kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ giai đoạn 2014-2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên..
7. Trong quá trình triển khai, lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện; Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh tổ chức kiểm tra việc thực hiện Quy chế và các Kế hoạch phối hợp giải tỏa của các lực lượng tham gia phối hợp.
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông Vận tải, Công an tỉnh và các đơn vị liên quan tuyên truyền, phổ biến, vận động Nhân dân theo các nội dung quy định tại Điều 6 Quy chế này trên địa bàn quản lý.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải và Nhà thầu tiếp nhận thông tin, xử lý theo thẩm quyền các vi phạm đối với phần đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ chưa được đền bù, thu hồi. Trường hợp đối tượng cố tình vi phạm, không tự giác tháo dỡ, chỉ đạo các phòng chuyên môn, công an cấp huyện phối hợp với lực lượng Thanh tra giao thông lập biên bản vi phạm hành chính, ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và thành lập tổ cưỡng chế, kế hoạch cưỡng chế để tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
3. Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn cấp huyện theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và Nhà thầu trong việc thực hiện các biện pháp cưỡng chế, giải tỏa các hành vi vi phạm trong phạm vi đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ đã đền bù, thu hồi.
5. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn cấp huyện theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn quản lý;
2. Phối hợp với đơn vị trực tiếp quản lý công trình đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ bao gồm cả việc giữ gìn các cột mốc lộ giới, mốc giải phóng mặt bằng của công trình đường bộ;
3. Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; phát hiện và xử lý kịp thời những trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép thuộc hành lang an toàn đường bộ; có biện pháp ngăn chặn kịp thời các công trình xây dựng trái phép trên đất hành lang an toàn đường bộ.
4. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn cấp xã quản lý theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc ngăn chặn, xử lý vi hành chính, cưỡng chế hành vi vi phạm hành lang an toàn đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
6. Huy động, bố trí lực lượng tham gia cưỡng chế, giải tỏa vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn quản lý theo quyết định, kế hoạch của cấp có thẩm quyền.
Điều 11. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chỉ đạo, lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát Quản lý hành chính và Trật tự xã hội, Cảnh sát trật tự, Cảnh sát cơ động, Công an xã thực hiện nghiêm quy định về kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của Thông tư số 39/2011/TT-BCA ngày 21 tháng 6 năm 2011 của Bộ Công an quy định lực lượng công an kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; lập phương án phối hợp bảo vệ các công trình đường bộ, xử lý nghiêm các hành vi phá hoại công trình đường bộ hoặc các hành vi làm mất an toàn giao thông đường bộ theo quy định.
3. Phối hợp hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng và thực hiện quy trình cưỡng chế các hành vi lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất hành lang an toàn đường bộ tại địa phương theo quy định của pháp luật; chỉ đạo lực lượng công an kiên quyết xử lý nghiêm các đối tượng gây rối trật tự công cộng, chống người thi hành công vụ trong việc thực hiện lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ.
4. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông trong quá trình điều tra giải quyết tai nạn giao thông có hư hỏng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, phối hợp với Thanh tra giao thông và đơn vị quản lý đường bộ có biện pháp yêu cầu tổ chức, cá nhân khôi phục, bồi thường thiệt hại công trình đường bộ do tai nạn gây ra.
Điều 12. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thẩm tra, thẩm định các Quy hoạch, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư các dự án, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư các dự án phải tuân thủ các quy định về quản lý bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch và xây dựng hệ thống công trình thủy lợi có liên quan đến công trình đường bộ; Chủ trì phối hợp với Sở Giao thông vận tải hướng dẫn việc sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ để canh tác nông nghiệp bảo đảm an toàn công trình đường bộ; hướng dẫn việc khảo sát, đo đạc, sử dụng đất hành lang giao thông theo quy định của pháp luật.
3. Sở Xây dựng:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn lập và quản lý quy hoạch xây dựng theo thẩm quyền tại Điểm d, Khoản 7, Điều 2 Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BXD-BNV ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng.
b) Xây dựng quy định về phân công phân cấp quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đối với đường đô thị trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định tại Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Hướng dẫn quản lý đường đô thị; Thông tư số 16/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung Thông tư 04/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Hướng dẫn quản lý đường đô thị.
4. Sở Tài Nguyên và Môi trường: phối hợp Sở Giao thông vận tải tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc quy hoạch và sử dụng đất dành cho đường bộ; quy định về bảo vệ môi trường do tác động của giao thông đường bộ gây ra.
5. Sở Công thương: Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc quy hoạch và xây dựng hệ thống cửa hàng xăng dầu, công trình điện, thủy điện và các cơ sở dịch vụ khác dọc theo các tuyến đường bộ phải tuân thủ các quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; phối hợp với Sở Giao thông vận tải để xác định vị trí điểm đấu nối từ cửa hàng xăng dầu vào đường bộ bảo đảm khoảng cách theo quy định về đấu nối đường nhánh vào đường bộ.
6. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền hình đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, Quyết định số 976/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên về việc ban hành Kế hoạch lập lại trật tự Hành lang An toàn đường bộ tỉnh Điện Biên giai đoạn 2014 - 2020; lên án, phê phán các hành vi sử dụng trái phép vỉa hè, lòng đường, phá hoại công trình giao thông, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ gây mất an toàn giao thông và hư hỏng công trình đường bộ.
b) Chỉ đạo thực hiện việc quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông phải bảo đảm kỹ thuật và an toàn công trình đường bộ.
7. Sở Tài Chính:
a) Hàng năm căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các Sở, ban, ngành có liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thường xuyên từ ngân sách tỉnh để thực hiện công tác quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, giải tỏa hành lang an toàn giao thông đường bộ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng nguồn vốn thực hiện công tác quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và giải tỏa hành lang an toàn đường bộ của địa phương đảm bảo sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích.
8. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải tổ chức bảo vệ công trình quốc phòng kết hợp với công trình đường bộ, các tuyến đường bộ nằm trong khu vực biên giới thuộc phạm vi quản lý.
9. Các cơ quan, đơn vị có liên quan: Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, tổ chức thực hiện các quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Trách nhiệm của các nhà thầu bảo dưỡng thường xuyên
1. Thực hiện công tác tuần đường theo đúng quy định tại Thông tư số 47/2012/TT-BGTVT; phát hiện, ngăn chặn, xử lý vi phạm đối với công trình đường bộ, đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ.
2. Chấp hành chỉ đạo và thường xuyên báo cáo Sở Giao thông vận tải, về các vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, hành lang an toàn đường bộ và các vi phạm khác quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ; Các vi phạm Điều 12, Điều 13 và Điều 15 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP.
3. Phối hợp với các lực lượng chức năng của các cơ quan nhà nước, các cấp chính quyền địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ ngăn chặn, xử lý, xử phạt hành chính, cưỡng chế vi phạm; bố trí phương tiện, lực lượng tham gia xử lý vi phạm, tổ chức cưỡng chế khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
4. Thực hiện đầy đủ, đúng các quy định tại hợp đồng đã ký kết và các quy định khác có liên quan về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ,
Điều 14. Phương tiện và kinh phí thực hiện
1. Cơ quan, đơn vị nào sử dụng phương tiện được trang bị của cơ quan, đơn vị đó trong quá trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ.
2. Phương tiện, nhân lực và kinh phí phục vụ công tác cưỡng chế giải tỏa vi phạm trong phạm vi đất của đường bộ các tuyến đường do Sở Giao thông vận tải quản lý được bố trí từ nguồn ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã bố trí nhân lực để phối hợp thực hiện trên cơ sở Kế hoạch cưỡng chế, giải tỏa.
3. Phương tiện, nhân lực và kinh phí phục vụ công tác cưỡng chế giải tỏa vi phạm trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ và đất của đường bộ chưa đền bù, thu hồi chủ yếu do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã bố trí từ nguồn ngân sách tỉnh và ngân sách huyện; Sở Giao thông vận tải bố trí nhân lực để phối hợp thực hiện trên cơ sở Kế hoạch cưỡng chế, giải tỏa.
4. Nhà thầu thực hiện công tác bảo dưỡng thường xuyên bố trí nhân lực, máy móc thiết bị phối hợp cưỡng chế tháo dỡ công trình vi phạm trong phạm vi đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ khi Sở Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có yêu cầu.
5. Trong quá trình thực hiện phối hợp, cơ quan, đơn vị nào cử người tham gia thì cơ quan, đơn vị đó chịu trách nhiệm thanh toán chế độ công tác phí hoặc phụ cấp cho cán bộ, công chức, người lao động thuộc đơn vị mình quản lý theo quy định.
Điều 15. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quy chế này và quy định khác của pháp luật về quản lý, sử dụng, khai thác, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này bị xử lý theo quy định tại Thông tư 31/2012/TT-BGTVT ngày 01 tháng 8 năm 2012 của Bộ Giao thông vận tải quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và quy định khác của pháp luật về quản lý, sử dụng, khai thác, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
1. Thủ trưởng các cơ sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm triển khai, quán triệt nghiêm túc để thực hiện Quy chế này.
2. Giám đốc Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm chủ trì, phối hợp, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện Quy chế này; theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giao thông vận tải) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung kịp thời./.
- 1 Quyết định 16/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 2 Quyết định 1063/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với tuyến quốc lộ và đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 3 Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 4 Quyết định 74/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông tuyến quốc lộ và đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 5 Quyết định 46/2017/QĐ-UBND về quy định quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường xã và đường chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 6 Quyết định 140/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quyết định 25/2016/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 7 Quyết định 3224/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 8 Quyết định 31/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 9 Quyết định 2254/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với các tuyến Quốc lộ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 10 Quyết định 1439/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với tuyến quốc lộ, đường 229 và đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 11 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
- 12 Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-BXD-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng - Bộ Nội vụ
- 13 Thông tư 50/2015/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 11/2010/NĐ-CP về quản lý và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 14 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 15 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 16 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 17 Quyết định 994/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18 Nghị định 100/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 19 Thông tư 47/2012/TT-BGTVT quy định về tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 20 Thông tư 31/2012/TT-BGTVT quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 21 Thông tư 39/2011/TT-BCA quy định lực lượng công an kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ Công an ban hành
- 22 Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 23 Thông tư 16/2009/TT-BXD sửa đổi Thông tư 04/2008/TT-BXD hướng dẫn quản lý đường đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 24 Luật giao thông đường bộ 2008
- 25 Thông tư 04/2008/TT-BXD hướng dẫn quản lý đường đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 1 Quyết định 1439/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với tuyến quốc lộ, đường 229 và đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 2 Quyết định 31/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 3 Quyết định 2254/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với các tuyến Quốc lộ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 4 Quyết định 140/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quyết định 25/2016/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 5 Quyết định 46/2017/QĐ-UBND về quy định quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường xã và đường chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 6 Quyết định 3224/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 7 Quyết định 74/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông tuyến quốc lộ và đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 8 Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 9 Quyết định 16/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 10 Quyết định 1063/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với tuyến quốc lộ và đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Yên Bái