ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2018/QĐ-UBND | Lạng Sơn, ngày 05 tháng 3 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 423/TTr-STNMT ngày 21/12/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này “Quy định việc cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/3/2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Kèm theo Quyết định số 32/2018/QĐ-UBND ngày 05/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Quy định này quy định việc cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của người có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Quy định này áp dụng đối với người có thẩm quyền, cơ quan chịu trách nhiệm tổ chức thi hành cưỡng chế và tổ chức, cá nhân có liên quan; các bên tranh chấp đất đai không tự nguyện chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành.
1. Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai là quyết định hành chính do người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định để giải quyết các tranh chấp đất đai.
2. Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực thi hành trong các trường hợp sau:
a) Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu hoặc không quá bốn mươi lăm (45) ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không có đơn gửi người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai lần hai thì quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu có hiệu lực thi hành.
b) Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần hai; đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn không quá bốn mươi lăm (45) ngày mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không có đơn khởi kiện ra Tòa án thì quyết định giải quyết tranh chấp lần hai có hiệu lực thi hành.
3. Người bị cưỡng chế là tổ chức, cá nhân đang quản lý, sử dụng đất không tự nguyện chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc, điều kiện thực hiện cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
Nguyên tắc cưỡng chế, điều kiện thực hiện cưỡng chế thực hiện theo quy định tại Khoản 59, Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
Điều 5. Thời gian thực hiện quyết định cưỡng chế
Thời gian cưỡng chế theo quy định tại Điểm đ, Khoản 3 và Khoản 4, Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai và được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 40, Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
Thời gian quy định tại quyết định này là ngày làm việc hành chính.
Điều 6. Thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cấp có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành thuộc địa bàn quản lý.
Điều 7. Ban hành Quyết định cưỡng chế và thành lập Ban thực hiện cưỡng chế.
1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, tùy từng trường hợp cụ thể có thể mời đại diện đoàn thể chính trị - xã hội cấp xã nơi có đất tranh chấp làm việc với các bên tranh chấp, người có quyền và nghĩa vụ liên quan để vận động, thuyết phục chấp hành quyết định. Trường hợp bên tranh chấp, người có quyền và nghĩa vụ liên quan không chấp hành thì trong thời hạn 07 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Tài nguyên và Môi trường) để tham mưu ban hành quyết định cưỡng chế. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã kèm theo biên bản vận động thuyết phục, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ban hành quyết định cưỡng chế, quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế.
Biên bản vận động, thuyết phục chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quy định này.
Báo cáo kết quả vận động thuyết phục chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thực hiện theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Quy định này.
2. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường quy định tại Khoản 1 Điều này và hồ sơ gồm: Biên bản vận động thuyết phục chấp hành quyết định, báo cáo kết quả vận động thuyết phục chấp hành quyết định; quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật; dự thảo quyết định cưỡng chế và quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ban hành quyết định cưỡng chế và quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế.
Tờ trình đề nghị ban hành quyết định cưỡng chế, quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Quy định này.
Quyết định cưỡng chế thực hiện theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Quy định này. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phân công cơ quan chủ trì thực hiện cưỡng chế trên nguyên tắc tham mưu giải quyết, tính chất, mức độ và điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế.
Quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Quy định này. Thành phần Ban thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Khoản 59, Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, tùy từng trường hợp cụ thể có thể có thành viên khác như đại diện Hội Nông dân, Hội phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã.
Điều 8. Gửi, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế
1. Ngay sau khi ban hành quyết định cưỡng chế, quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế phải gửi cho Ban thực hiện cưỡng chế, cơ quan tham mưu thực hiện cưỡng chế, cơ quan, tổ chức có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để phối hợp thực hiện.
Biên bản giao nhận quyết định cưỡng chế thực hiện theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Quy định này.
a) Trường hợp quyết định cưỡng chế được giao trực tiếp mà người bị cưỡng chế từ chối nhận hoặc vắng mặt (tại nơi cư trú hoặc không đến làm việc theo giấy mời) thì phải lập biên bản về việc từ chối nhận quyết định hoặc vắng mặt, có 02 người chứng kiến ký tên và lập biên bản niêm yết quyết định cưỡng chế theo Khoản 3 Điều này thì được coi là quyết định đã được giao.
Biên bản từ chối nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt thực hiện theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Quy định này.
Biên bản niêm yết quyết định cưỡng chế thực hiện theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Quy định này.
b) Trường hợp gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 05 ngày kể từ ngày quyết định cưỡng chế đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ hai mà bị trả lại do người bị cưỡng chế từ chối nhận thì được coi là quyết định đã được giao.
3. Niêm yết công khai quyết định cưỡng chế
Quyết định cưỡng chế sau khi được ban hành phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp niêm yết công khai theo quy định tại Khoản 59, Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ tối thiểu 05 ngày trước khi thực hiện cưỡng chế. Việc niêm yết được lập thành biên bản theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Quy định này.
Điều 9. Xây dựng kế hoạch tiến hành cưỡng chế
1. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thành lập, Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm thu thập thông tin, khảo sát hiện trạng nơi tiến hành cưỡng chế, chủ trì xây dựng kế hoạch tiến hành cưỡng chế và dự toán kinh phí trình người ra quyết định cưỡng chế phê duyệt.
2. Kế hoạch tiến hành cưỡng chế thực hiện theo Mẫu số 09 ban hành kèm theo Quy định này.
3. Ban thực hiện cưỡng chế phối hợp với cơ quan công an cấp huyện để đảm bảo trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế; phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí để kịp thời thông tin, tuyên truyền đến người dân.
Điều 10. Vận động, thuyết phục và thông báo cưỡng chế
1. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày kế hoạch cưỡng chế được phê duyệt, Ban thực hiện cưỡng chế phối hợp với chính quyền địa phương, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã động viên, thuyết phục người bị cưỡng chế; người có quyền và nghĩa vụ liên quan.
2. Trường hợp người bị cưỡng chế tự nguyện chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện chấp hành và phải được thành phần tham dự, người bị cưỡng chế ký tên hoặc điểm chỉ; nội dung tự nguyện phải được thực hiện trong thời hạn không quá 03 ngày, kể từ ngày lập biên bản.
Trường hợp quá thời hạn 03 ngày, kể từ ngày lập biên bản người bị cưỡng chế không tự nguyện chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận việc không tự nguyện chấp hành và tiến hành Thông báo cưỡng chế theo quy định tại Khoản 3 Điều này (trong trường hợp này người bị cưỡng chế không được áp dụng Điểm b, Khoản 1, Điều 11 Quy định này).
Biên bản ghi nhận sự tự nguyện chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thực hiện theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Quy định này.
Biên bản ghi nhận việc không tự nguyện chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thực hiện theo Mẫu số 11 ban hành kèm theo Quy định này.
3. Trường hợp người bị cưỡng chế không tự nguyện chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản vận động, thuyết phục, đối thoại không thành và thông báo thời gian cưỡng chế bằng văn bản; thời hạn cưỡng chế sau 03 ngày, kể từ ngày thông báo. Thông báo cưỡng chế phải có các nội dung cơ bản: Đối tượng được thông báo cưỡng chế; thời gian, địa điểm cưỡng chế; yêu cầu người bị cưỡng chế, người có quyền và nghĩa vụ liên quan có tài sản trên đất phải di dời tài sản ra khỏi nơi thực hiện cưỡng chế.
Biên bản vận động, thuyết phục, đối thoại không thành thực hiện theo Mẫu số 12 ban hành kèm theo Quy định này.
Thông báo cưỡng chế thực hiện Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thực hiện theo Mẫu số 13 ban hành kèm theo Quy định này.
1. Trên cơ sở quyết định cưỡng chế, kế hoạch tiến hành cưỡng chế đã được phê duyệt, Ban thực hiện cưỡng chế phối hợp với các cơ quan có liên quan tiến hành cưỡng chế ngoài thực địa:
a) Trường hợp người bị cưỡng chế, người có nghĩa vụ liên quan cố tình vắng mặt thì vẫn tiến hành cưỡng chế.
b) Trước khi cưỡng chế, nếu người bị cưỡng chế tự nguyện chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập thủ tục theo Khoản 2 Điều 10 Quy định này.
c) Việc cưỡng chế phải được lập thành biên bản và giao cho người bị cưỡng chế một bản; biên bản phải được thành phần tham dự cưỡng chế ký tên, hoặc điểm chỉ; trường hợp vắng mặt hoặc từ chối ký biên bản thì phải ghi lý do vào biên bản.
Biên bản cưỡng chế thực hiện Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thực hiện theo Mẫu số 14 ban hành kèm theo Quy định này.
3. Trường hợp người bị cưỡng chế, người có liên quan từ chối nhận tài sản, thì Ban thực hiện cưỡng chế xử lý như sau:
Biên bản bán tài sản không bảo quản được, dễ hư hỏng trong quá trình cưỡng chế thực hiện Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thực hiện theo Mẫu số 15 ban hành kèm theo Quy định này.
Biên bản tạm giữ tài sản cưỡng chế thực hiện Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thực hiện theo Mẫu số 16 ban hành kèm theo Quy định này.
Biên bản bàn giao để trông giữ, bảo quản tài sản cưỡng chế thực hiện Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thực hiện theo Mẫu số 17 ban hành kèm theo Quy định này.
c) Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày cưỡng chế, Ban thực hiện cưỡng chế phải niêm yết thông báo tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế (thông báo thời gian, địa điểm) để chủ sở hữu, người sử dụng hợp pháp nhận tiền, tài sản; việc niêm yết phải được lập thành biên bản.
Thông báo nhận tiền, tài sản cưỡng chế thực hiện Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thực hiện theo Mẫu số 18 ban hành kèm theo Quy định này.
Biên bản niêm yết Thông báo nhận tiền, tài sản cưỡng chế thực hiện Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thực hiện theo Mẫu số 19 ban hành kèm theo Quy định này.
Biên bản bàn giao đất cưỡng chế thực hiện Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thực hiện theo Mẫu số 20 ban hành kèm theo Quy định này.
5. Trong thời gian 07 ngày, kể từ ngày kết thúc cưỡng chế ngoài thực địa, Ban thực hiện cưỡng chế họp đánh giá kết quả thực hiện cưỡng chế và báo cáo kết quả cưỡng chế đến người ra quyết định cưỡng chế.
Báo cáo kết quả cưỡng chế thực hiện Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thực hiện theo Mẫu số 21 ban hành kèm theo Quy định này.
Điều 12. Xử lý tài sản tạm quản lý thuộc trường hợp bán đấu giá
1. Đối với tài sản tạm quản lý quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 11 Quy định này, sau 03 tháng kể từ ngày niêm yết thông báo nhận tài sản theo quy định tại Điểm c, Khoản 3, Điều 11 Quy định này mà chủ sở hữu tài sản không đến nhận tài sản thì cơ quan chủ trì cưỡng chế trình người ra quyết định cưỡng chế thành lập Hội đồng định giá tài sản để bán đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
2. Đối với tài sản tạm quản lý nhưng không còn giá trị sử dụng hoặc không bán được thì cơ quan chủ trì cưỡng chế tham mưu người ra quyết định cưỡng chế thành lập hội đồng tiêu hủy. Thành phần Hội đồng tiêu hủy gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là Chủ tịch hội đồng, đại diện cơ quan tài chính cùng cấp và đại diện cơ quan có liên quan là thành viên.
Điều 13. Lưu trữ hồ sơ cưỡng chế
1. Hồ sơ cưỡng chế lưu trữ gồm có:
a) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai;
b) Báo cáo kết quả vận động thuyết phục;
c) Quyết định cưỡng chế;
d) Quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế;
đ) Kế hoạch cưỡng chế;
e) Thông báo cưỡng chế;
f) Biên bản vận động, thuyết phục; biên bản cưỡng chế; biên bản tạm quản lý tài sản cưỡng chế; biên bản bàn giao bảo quản tài sản tạm quản lý và các biên bản khác;
g) Thông báo nhận tài sản (nếu có);
h) Hình ảnh, thiết bị lưu trữ ghi hình, ghi âm (nếu có) và các văn bản khác;
i) Báo cáo kết quả cưỡng chế.
2. Tài liệu trong hồ sơ phải đánh số thứ tự, lập bảng kê tài liệu và được lưu tại cơ quan chủ trì thực hiện cưỡng chế theo quy định công tác Văn thư, Lưu trữ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Trưởng Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản bàn giao tài liệu cho cơ quan được giao chủ trì cưỡng chế.
Biên bản bàn giao tài liệu cưỡng chế thực hiện Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thực hiện theo Mẫu số 22 ban hành kèm theo Quy định này.
Điều 14. Giải quyết khiếu nại và xử lý trường hợp tái chiếm
1. Người bị cưỡng chế có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện việc thực hiện cưỡng chế theo quy định.
2. Nếu người bị cưỡng chế, người có nghĩa vụ liên quan tái chiếm thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
Điều 15. Kinh phí thực hiện việc cưỡng chế
Kinh phí thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Khoản 59, Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi thường xuyên hàng năm của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Kinh phí cưỡng chế được giao nằm ngoài dự toán hàng năm của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 16. Trách nhiệm thi hành cưỡng chế
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế của mình; tiếp nhận, giải quyết các kiến nghị, phản ánh, khiếu nại liên quan đến cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan chuyên môn cấp huyện có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo phân công của người có thẩm quyền.
3. Cơ quan công an có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế.
Ban thực hiện cưỡng chế gửi văn bản yêu cầu đến cơ quan Công an cùng cấp trước khi thực hiện cưỡng chế 05 ngày để bố trí lực lượng.
4. Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm lập kế hoạch cưỡng chế và dự toán kinh phí phục vụ cưỡng chế trình người ra quyết định cưỡng chế phê duyệt; thông báo cưỡng chế, yêu cầu cơ quan công an cử lực lượng hỗ trợ; thực hiện cưỡng chế theo kế hoạch đã được phê duyệt; bàn giao đất cho đối tượng sử dụng hợp pháp, báo cáo kết quả thực hiện cưỡng chế.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thi hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm phối hợp với Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, giải thích đối tượng cưỡng chế; tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế; tham gia thực hiện cưỡng chế; di chuyển, bảo quản tài sản của người bị cưỡng chế đối với trường hợp không nhận tài sản do Ban thực hiện cưỡng chế bàn giao.
6. Tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chủ trì thực hiện cưỡng chế và Ban thực hiện cưỡng chế khi có yêu cầu; tạo điều kiện để cơ quan thực hiện cưỡng chế hoàn thành nhiệm vụ được phân công.
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Chánh Thanh tra tỉnh theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 23/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định việc cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn kèm theo Quyết định 32/2018/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 23/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định việc cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn kèm theo Quyết định 32/2018/QĐ-UBND
- 1 Kế hoạch 1104/KH-UBND năm 2018 về tổng kết công tác giải quyết các vụ tranh chấp, khiếu kiện phức tạp, kéo dài trên địa bàn tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2007-2017
- 2 Quyết định 06/2018/QĐ-UBND về quy định giải quyết tranh chấp đất đai và cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực thi hành trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 3 Quyết định 40/2017/QĐ-UBND về quy định trình tự thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 4 Quyết định 45/2017/QĐ-UBND Quy định về cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 5 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai
- 6 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 7 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 9 Luật đất đai 2013
- 1 Kế hoạch 1104/KH-UBND năm 2018 về tổng kết công tác giải quyết các vụ tranh chấp, khiếu kiện phức tạp, kéo dài trên địa bàn tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2007-2017
- 2 Quyết định 06/2018/QĐ-UBND về quy định giải quyết tranh chấp đất đai và cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực thi hành trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 3 Quyết định 40/2017/QĐ-UBND về quy định trình tự thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 4 Quyết định 45/2017/QĐ-UBND Quy định về cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng