UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32 /2019/QĐ-UBND | Đắk Lắk, ngày 30 tháng 12 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 16/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 64/2015/NĐ-CP ngày 06/8/2015 của Chính phủ quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh Đắk Lắk tại Tờ trình số 146/TTr-CAT-PA08 ngày 25/6/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội; các đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CƯ TRÚ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2019/QĐ-UBND ngày 30/12//2019 của UBND tỉnh Đắk Lắk)
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, hình thức phối hợp và trách nhiệm thực hiện của các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại tỉnh Đắk Lắk.
1. Các sở, ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; tổ chức chính trị - xã hội; các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và các cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh có người nước ngoài cư trú, hoạt động (sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị).
2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp huyện).
1. Tuân thủ quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và văn bản pháp luật có liên quan hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Đảm bảo chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài cư trú và hoạt động tại tỉnh Đắk Lắk theo đúng quy định của pháp luật.
3. Đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất, không chồng chéo, theo nguyên tắc Công an tỉnh chủ trì quản lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại tỉnh Đắk Lắk; các cơ quan, đơn vị căn cứ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy để phối hợp; Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện ở địa phương theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và hướng dẫn của Công an tỉnh.
4. Trong công tác phối hợp cần đảm bảo kịp thời, chính xác, không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan liên quan.
a) Các cơ quan, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp; căn cứ tình hình thực tế có thể trao đổi qua fax hoặc điện thoại trước khi có văn bản.
b) Thông qua các cuộc họp liên ngành định kỳ, đột xuất.
c) Thông qua các hội nghị sơ kết, tổng kết.
d) Thông qua việc thanh tra, kiểm tra của các đoàn công tác liên ngành do Công an tỉnh chủ trì.
đ) Thông qua quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị.
e) Các hình thức khác.
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
1. Công an tỉnh
a) Trao đổi, thông báo cho các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện về chủ trương, biện pháp thực hiện công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại tỉnh Đắk Lắk.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức tập huấn nghiệp vụ về công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam cho các tổ chức, cá nhân liên quan.
2. Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm hướng dẫn cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại địa phương.
3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại địa phương theo thẩm quyền; chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện việc nắm tình hình hoạt động của cơ sở lưu trú và quản lý việc cư trú, hoạt động của người nước ngoài ở địa phương.
Điều 6. Công tác quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài
1. Trách nhiệm chung của các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Thực hiện thống nhất các hoạt động đối ngoại theo quy định đối với các đoàn khách quốc tế đến thăm và làm việc với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành, địa phương trong tỉnh.
b) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện chức năng quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên lĩnh vực, địa bàn được phân công.
Ngay khi phát hiện người nước ngoài bị tai nạn, tử vong... phải trao đổi với Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh để thông báo cho cơ quan đại diện nước mà người đó là công dân.
c) Trao đổi với Công an tỉnh thông tin người nước ngoài được cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi các loại giấy phép, giấy đăng ký, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận... có giá trị pháp lý để phối hợp quản lý.
d) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc mời, bảo lãnh, đón tiếp người nước ngoài; phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để thực hiện công tác quản lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại địa phương; quản lý hoạt động của người nước ngoài theo đúng mục đích nhập cảnh, phối hợp cơ quan chức năng giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến người nước ngoài; phối hợp với cơ sở lưu trú thực hiện việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài theo quy định.
đ) Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Y tế; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Giao thông vận tải; Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường trao đổi với Công an tỉnh và các sở, ban, ngành có liên quan thông tin các tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép hoạt động, kinh doanh hành nghề đặc biệt, ngành nghề có điều kiện; giấy phép lái xe; thông tin nhà thầu và người nước ngoài làm việc được cấp mới, gia hạn hoặc thu hồi các loại giấy phép theo chức năng quản lý từng đơn vị.
2. Trách nhiệm cụ thể của các sở, ban, ngành
a) Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thực hiện công tác quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài; thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh với các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội của người nước ngoài theo thẩm quyền.
- Cấp, gia hạn, hủy bỏ các loại giấy tờ có liên quan đến nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài theo phân cấp của Bộ Công an; tiếp nhận, quản lý, khai thác thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài tại địa phương; chỉ đạo Công an cấp cơ sở rà soát, nắm tình hình, quản lý cư trú của người nước ngoài tại địa bàn phụ trách.
- Trao đổi thông tin với các sở, ban, ngành và các cơ quan liên quan về việc người nước ngoài được Công an tỉnh cấp, gia hạn, hủy bỏ các loại giấy tờ có liên quan đến nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú; người nước ngoài thăm thân, giải quyết việc riêng theo chức năng quản lý của từng đơn vị.
- Xác định và đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy định về khu vực cấm, địa điểm cấm người nước ngoài đi lại, cư trú; thực hiện việc cấp Giấy phép vào khu vực cấm, khu vực biên giới cho người nước ngoài tại tỉnh Đắk Lắk.
b) Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ban, ngành có liên quan trong việc tiếp nhận, xác minh, giải quyết các thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp có yếu tố nước ngoài theo thẩm quyền.
c) Sở Ngoại vụ
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan xử lý những vấn đề phát sinh trong công tác lãnh sự đối với người nước ngoài tại địa phương. Trao đổi với Công an tỉnh và các cơ quan liên quan thông tin tổ chức phi chính phủ nước ngoài, người nước ngoài hoạt động dưới hình thức tình nguyện viên theo các chương trình, dự án do nhà tài trợ vốn ODA, vốn vay ưu đãi hoặc tổ chức phi chính phủ nước ngoài phái cử; thông tin các đoàn khách quốc tế đến thăm và làm việc tại tỉnh; thông tin các đoàn nước ngoài đến tham dự, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế; phóng viên nước ngoài hoạt động báo chí tại địa phương; thông tin tổ chức, cá nhân nước ngoài do Sở Ngoại vụ tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hoặc quyết định theo ủy quyền cho phép đến hoạt động tại tỉnh.
d) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác quản lý lao động nước ngoài làm việc theo quy định của pháp luật. Thực hiện xác nhận các trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động; cấp, cấp lại giấy phép lao động theo thẩm quyền; tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định, chấp thuận và thông báo về nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin về hành vi vi phạm pháp luật trong việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh; đề nghị Công an tỉnh trục xuất đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc tại địa phương không có giấy phép lao động theo quy định; định kỳ trước ngày 05 (năm) hàng tháng, trao đổi với Công an tỉnh thông tin người nước ngoài được cấp, cấp lại giấy phép lao động, xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động để phối hợp quản lý.
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan liên quan cung cấp thông tin về các tổ chức có yếu tố nước ngoài mới thành lập, thay đổi nội dung đăng ký hoặc thu hồi, giải thể; thông tin nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư kinh doanh theo chức năng quản lý của từng đơn vị.
e) Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan liên quan cung cấp thông tin về Văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh và thông tin về Trưởng Văn phòng đại diện là người nước ngoài.
g) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì quản lý, hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến cho các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế chấp hành các quy định pháp luật Việt Nam khi đến du lịch tại địa phương.
- Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài đến tỉnh du lịch, hoạt động du lịch, dịch vụ du lịch.
h) Ban Quản lý các khu công nghiệp
- Cung cấp thông tin các doanh nghiệp được cấp, điều chỉnh, cấp lại hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp cho Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan để phối hợp quản lý.
- Định kỳ trước ngày 05 (năm) tháng đầu quý trao đổi với Công an tỉnh, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội thông tin lao động người nước ngoài được giải quyết cấp, cấp lại giấy phép lao động, xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo văn bản ủy quyền. Phối hợp với Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài tạm trú, làm việc tại các cơ sở lưu trú, doanh nghiệp, nhà thầu trong khu công nghiệp.
i) Thanh tra tỉnh
Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan tiến hành thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài của các cơ quan, đơn vị, cá nhân theo quy định.
k) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Phối hợp quản lý, trao đổi với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan thông tin về cư trú, hoạt động của người nước ngoài tại địa bàn được phân công; phối hợp với Công an tỉnh quản lý người nước ngoài tạm trú trong khu vực biên giới theo quy định.
1. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp Thanh tra tỉnh và các cơ quan liên quan tiến hành thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài của các cơ quan, đơn vị, cá nhân theo quy định.
2. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thống nhất kế hoạch kiểm tra các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại tỉnh Đắk Lắk.
3. Công an tỉnh phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động nước ngoài tại tỉnh Đắk Lắk.
4. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.
1. Công an tỉnh chủ trì xử lý vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại tỉnh Đắk Lắk.
2. Đối với các vụ việc vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài do đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh thuộc Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh phát hiện thì xử lý theo thẩm quyền, nếu có tình tiết phức tạp thì trao đổi với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh để phối hợp xử lý.
3. Trường hợp người nước ngoài vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại tỉnh nhưng thuộc diện ưu đãi, miễn trừ thì thực hiện theo quy định của pháp luật về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
4. Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh kịp thời thông báo cho các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện về âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của đối tượng vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài để chủ động phối hợp phòng ngừa, phát hiện, xử lý.
1. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp các đơn vị chức năng thực hiện thống kê nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại tỉnh theo quy định.
2. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội thống kê số liệu lao động người nước ngoài làm việc trong các cơ quan, doanh nghiệp tại địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
3. Sở Ngoại vụ thống kê về tình hình các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các đoàn quốc tế đến thăm làm việc, phóng viên nước ngoài hoạt động báo chí, các đoàn nước ngoài đến tham dự, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại địa phương.
4. Các cơ quan, đơn vị có liên quan, Uỷ ban nhân dân cấp huyện thống kê số liệu người nước ngoài làm việc với các tổ chức, đơn vị trực thuộc và người nước ngoài cư trú tại địa phương theo đề nghị của Công an tỉnh.
1. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ Đội Biên phòng tỉnh và các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh bằng hình thức phù hợp.
2. Các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh phổ biến, giáo dục pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài cho các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan tại địa phương.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phổ biến, giáo dục pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài ở địa phương.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện việc cung cấp thông tin định kỳ 06 tháng (trước ngày 15/5) và 01 năm (trước ngày 15/11) gửi báo cáo về Công an tỉnh để tổng hợp.
1. Công an tỉnh là đơn vị đầu mối, có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc thực hiện Quy chế này, tổ chức sơ kết, tổng kết theo quy định.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Công an tỉnh để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1 Quyết định 09/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xử lý các vấn đề về lãnh sự liên quan đến người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 2 Quyết định 32/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 3 Quyết định 13/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 4 Quyết định 1504/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp thực hiện liên thông thủ tục hành chính trong các lĩnh vực hộ tịch, đăng ký, quản lý cư trú, bảo hiểm y tế, bảo trợ xã hội và người có công trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 5 Luật Tố cáo 2018
- 6 Nghị định 64/2015/NĐ-CP quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
- 7 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 8 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014
- 10 Luật khiếu nại 2011
- 1 Quyết định 1504/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp thực hiện liên thông thủ tục hành chính trong các lĩnh vực hộ tịch, đăng ký, quản lý cư trú, bảo hiểm y tế, bảo trợ xã hội và người có công trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 2 Quyết định 13/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 3 Quyết định 32/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 4 Quyết định 09/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp xử lý các vấn đề về lãnh sự liên quan đến người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk