- 1 Thông tư 92/2009/TT-BTC hướng dẫn thanh toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm hoạ do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 3 Nghị định 94/2014/NĐ-CP thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai
- 4 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6 Luật kế toán 2015
- 7 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8 Nghị định 83/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 94/2014/NĐ-CP quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai
- 9 Kế hoạch 539/KH-UBND năm 2017 về phòng, chống thiên tai tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020
- 10 Quyết định 21/2020/QĐ-UBND quy định về phân cấp, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Đắk Nông
- 11 Kế hoạch 106/KH-UBND về thu nộp Quỹ phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2020
- 12 Quyết định 4326/QĐ-UBND năm 2020 sửa đổi Quy chế về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Bình Định
- 13 Quyết định 1386/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Ninh Thuận
- 14 Quyết định 21/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 15 Quyết định 53/2020/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức, hoạt động, nội dung chi, mức chi và quản lý, sử dụng Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Long An
- 16 Quyết định 3968/QĐ-UBND năm 2020 sửa đổi Quyết định 3195/QĐ-UBND quy định về mức hỗ trợ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 17 Quyết định 01/2021/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động, hướng dẫn nội dung chi, mức chi và việc quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Cà Mau
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2020/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 18 tháng 11 năm 2020 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ Quy định về thành lập và quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12/11/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Thông tư số 92/2009/TT-BTC ngày 12/5/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thanh toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm họa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp, quản lý, sử dụng và quyết toán Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29 tháng 11 năm 2020 và bãi bỏ Quyết định số 425/QĐ-UBND ngày 25/3/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long Ban hành Quy định về quản lý, thu - nộp, sử dụng, quyết toán Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Vĩnh Long.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Giám đốc Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan Trung ương đóng trên đ ịa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CẤP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 32/2020/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
1. Quy định này quy định về nội dung chi, mức chi và việc quản lý, sử dụng Quỹ, phân cấp và giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã sử dụng nguồn thu từ Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Vĩnh Long (sau đây gọi tắt là Quỹ).
2. Những nội dung không quy định tại Quyết định này, sẽ áp dụng theo quy định tại các văn bản của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương có liên quan.
Quy định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đang sinh sống, hoạt động hoặc tham gia phòng, chống thiên tai tại tỉnh Vĩnh Long.
Điều 3. Đối tượng và mức đóng góp
Thực hiện theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ Quy định về thành lập và quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai (sau đây gọi tắt là Nghị định số 94/2014/NĐ-CP).
Điều 4. Đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ
Thực hiện theo quy định tại Điều 6, Nghị định số 94/2014/NĐ-CP và khoản 2 Điều 1, Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12/11/2019 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai (sau đây gọi tắt là Nghị định số 83/2019/NĐ-CP).
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức và thời gian miễn, giảm, tạm hoãn đối với các đối tượng được quy định tại Điều 6, Nghị định số 94/2014/NĐ-CP và tại khoản 2 Điều 1, Nghị định số 83/2019/NĐ-CP.
2. Việc xét mức và thời gian miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ được tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm giao chỉ tiêu kế hoạch thu Quỹ.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) tổ chức xét mức và thời gian miễn, giảm, tạm hoãn các đối tượng được quy định tại Điều 6, Nghị định số 94/2014/NĐ-CP và tại khoản 2 Điều 1, Nghị định số 83/2019/NĐ-CP gửi Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
4. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) có trách nhiệm thông báo đến các đối tượng được xét miễn, giảm, tạm hoãn nộp Quỹ sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài (sau đây gọi là các tổ chức kinh tế) trên địa bàn trong quá trình hoạt động kinh doanh gặp khó khăn, thua lỗ xin điều chỉnh (giảm) chỉ tiêu nộp Quỹ, căn cứ Luật Kế toán, tổ chức đó phải nộp báo cáo tài chính năm có kiểm toán hoặc xác nhận của cơ quan thuế thuộc cấp quản lý cho cơ quan quản lý Quỹ để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 6. Quản lý thu, kế hoạch thu- nộp Quỹ
Trên cơ sở tham mưu của cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc lập, phê duyệt, thông báo kế hoạch thu Quỹ đối với từng cơ quan, đơn vị có liên quan; Cục thuế tỉnh có trách nhiệm phối hợp trong việc thu Quỹ, lập kế hoạch thu Quỹ và cung cấp thông tin tổng giá trị tài sản hiện có tại Việt Nam theo báo cáo tài chính hàng năm đối với các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn cho cơ quan quản lý Quỹ.
1. Cấp tỉnh:
a) Cơ quan quản lý Quỹ: Tổ chức thu Quỹ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang do cấp tỉnh quản lý, các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; có trách nhiệm quyết toán biên lai thu đối với các cơ quan thu Quỹ và báo cáo việc sử dụng biên lai thu về Cục thuế tỉnh hàng năm.
b) Cục Thuế tỉnh: Tổ chức thu Quỹ đối với các đối tượng là các tổ chức kinh tế, cán bộ quản lý, người lao động trong các tổ chức kinh tế do Cục Thuế tỉnh quản lý.
c) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang do cấp tỉnh quản lý, các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thu Quỹ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý, chuyển vào tài khoản cơ quan quản lý Quỹ.
d) Thủ trưởng các tổ chức kinh tế do Cục Thuế tỉnh quản lý có trách nhiệm nộp Quỹ Phòng, chống thiên tai theo đúng quy định; đồng thời thu Quỹ Phòng, chống thiên tai của cán bộ quản lý, người lao động trong tổ chức của mình theo đúng mức quy định, nộp về Cục Thuế tỉnh để đăng nộp vào tài khoản cơ quan quản lý Quỹ.
2. Cấp huyện:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc tổ chức lập sổ bộ, thu Quỹ thuộc địa bàn quản lý.
b) Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế cấp huyện: Tham mưu, tổ chức thu Quỹ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang thuộc địa bàn quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Chi cục Thuế: Tổ chức thu Quỹ đối với các đối tượng là các tổ chức kinh tế, cán bộ quản lý, người lao động trong các tổ chức kinh tế do Chi cục Thuế cấp huyện quản lý.
d) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang do cấp huyện quản lý có trách nhiệm thu Quỹ Phòng, chống thiên tai của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý, chuyển vào tài khoản của cấp huyện do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
đ) Thủ trưởng các tổ chức kinh tế do Chi cục Thuế cấp huyện quản lý có trách nhiệm nộp Quỹ Phòng, chống thiên tai theo đúng quy định; đồng thời thu Quỹ Phòng, chống thiên tai của cán bộ quản lý, người lao động trong tổ chức của mình theo đúng mức quy định, nộp về Chi cục Thuế cấp huyện để đăng nộp vào tài khoản của cấp huyện do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
3. Cấp xã:
Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thu Quỹ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan do cấp xã quản lý và người lao động khác trên địa bàn xã (trừ đối tượng là người lao động trong các tổ chức kinh tế) và chuyển vào tài khoản của cấp huyện do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
1. Việc thu Quỹ Phòng chống thiên tai phải được lập sổ bộ và tổ chức xét miễn, giảm, tạm hoãn đúng theo quy định.
2. Cơ quan quản lý Quỹ hướng dẫn các cơ quan, đơn vị có liên quan trình tự thủ tục thu, đăng nộp Quỹ theo đúng quy định.
3. Trong quý IV hàng năm, Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các tổ chức, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch thu Quỹ thuộc phạm vi, địa bàn quản lý; đồng thời, tổng hợp, xây dựng kế hoạch thu Quỹ của tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, làm cơ sở để cơ quan quản lý Quỹ thông báo số thu, nộp Quỹ đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các tổ chức, đơn vị có liên quan thực hiện.
4. Thời hạn nộp Quỹ: Đối với cá nhân, nộp một lần trước ngày 30 tháng 5 hàng năm; đối với các tổ chức kinh tế trên địa bàn nộp tối thiểu 50% số phải nộp trước ngày 30 tháng 5, số còn lại nộp trước ngày 30 tháng 10 hàng năm. Khuyến khích các tổ chức kinh tế nộp một lần số phải nộp trước 30 tháng 5 hàng năm.
5. Định kỳ cuối mỗi tháng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổng hợp số tiền đóng góp Quỹ và nộp vào tài khoản cấp huyện do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
6. Định kỳ cuối mỗi quý, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp số tiền đóng Quỹ và nộp vào tài khoản của cơ quan quản lý Quỹ, báo cáo về cơ quan quản lý Quỹ vào thời gian trước ngày 05 của tháng đầu quý kế tiếp.
7. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã căn cứ đối tượng, mức đóng góp thuộc phạm vi quản lý, các đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn xây dựng kế hoạch thu thuộc địa bàn quản lý.
8. Các tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp tự nguyện cho Quỹ bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản, cơ quan quản lý Quỹ sẽ hướng dẫn cụ thể phương thức nộp vào tài khoản Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Vĩnh Long.
1. Chi hỗ trợ các hoạt động phòng, chống thiên tai và ưu tiên hỗ trợ cho các hoạt động quy định tại điểm a, b, c khoản 3 Điều 10 Luật Phòng, chống thiên tai và các hoạt động sau đây:
a) Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai: Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai; hỗ trợ tu sửa nhà ở, cơ sở y tế, trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa nhà sơ tán phòng tránh thiên tai; tháo bỏ hạng mục, vật cản gây nguy cơ rủi ro thiên tai; tu sửa, xử lý khẩn cấp đê, kè, cống và công trình phòng chống thiên tai được hỗ trợ kinh phí tối đa không quá 03 (ba) tỷ đồng/01 (một) công trình.
b) Hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên tai: Sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế; thực phẩm, nước uống cho người dân nơi sơ tán đến; hỗ trợ quan trắc, thông tin, thông báo, cảnh báo thiên tai tại cộng đồng; tuần tra, kiểm tra phát hiện khu vực nguy cơ xảy ra rủi ro thiên tai, sự cố công trình phòng chống thiên tai.
c) Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa: Xây dựng và phổ biến tuyên truyền kiến thức pháp luật; lập, rà soát kế hoạch phòng, chống thiên tai; tổ chức tập huấn, huấn luyện nâng cao nhận thức cho các lực lượng tham gia công tác phòng chống thiên tai các cấp ở địa phương và cộng đồng; diễn tập phòng, chống thiên tai ở các cấp; tập huấn và duy trì hoạt động cho các đối tượng tham gia hộ đê, lực lượng quản lý đê nhân dân, lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã.
2. Chi hỗ trợ không vượt quá 3% số thu thực tế hàng năm trên địa bàn để chi trả thù lao cho lực lượng trực tiếp thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ tại các cấp (tỉnh, huyện, xã).
3. Thực hiện các nội dung chi khác phù hợp với quy định hiện hành, phục vụ cho công tác phòng, chống thiên tai theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp và giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã sử dụng nguồn thu từ Quỹ phòng chống thiên tai nhưng tối đa không quá 20% số thu trên địa bàn cấp huyện, xã để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai ở cấp mình.
2. Nội dung chi thực hiện theo Điều 9 của Quy định này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm về các khoản chi từ Quỹ được phân cấp và hàng năm báo cáo về cơ quan quản lý Quỹ để theo dõi, quản lý.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện, cấp xã quyết định mức chi và nội dung chi cho các đối tượng theo đề nghị của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cùng cấp. Các nội dung chi Quỹ không được trái với quy định tại Điều 9 của Quy định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai từ nguồn Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh trên cơ sở đề nghị của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh. Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan, trình Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Căn cứ vào số thu Quỹ thực tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc xuất Quỹ hỗ trợ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan trên địa bàn tỉnh.
LẬP KẾ HOẠCH, THANH QUYẾT TOÁN, THANH KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG QUỸ
Điều 12. Lập dự toán, đề xuất sử dụng Quỹ
1. Kế hoạch hàng năm:
a) Vào tháng 10 hàng năm, các địa phương, đơn vị hoàn thành và gửi báo cáo đề xuất danh mục, nội dung cần hỗ trợ kinh phí được quy định tại Điều 9 của Quy định này từ nguồn Quỹ của tỉnh cho năm sau, thông qua Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
b) Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành rà soát, kiểm tra nội dung đề xuất của các địa phương, đơn vị; tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Kế hoạch phát sinh khi xảy ra sự cố đột xuất, thiệt hại do thiên tai gây ra:
a) Các địa phương, đơn vị báo cáo tình hình thiệt hại do sự cố thiên tai gây ra và đề xuất hỗ trợ kinh phí để khắc phục.
b) Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh phối hợp với các địa phương, đơn vị liên quan tiến hành kiểm tra thực tế nơi xảy ra sự cố, lập biên bản đánh giá thiệt hại, nguyên nhân và đề xuất giải pháp khắc phục.
c) Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chi hỗ trợ từ nguồn Quỹ của tỉnh để kịp thời tổ chức khắc phục.
3. Sau khi có văn bản chấp thuận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan quản lý Quỹ tỉnh lập thủ tục chi tạm ứng cho các địa phương, đơn vị theo đúng nội dung và kinh phí được duyệt.
4. Đối với các trường hợp thay đổi, điều chỉnh các thông số kỹ thuật, kinh phí giữa các danh mục hoặc thay đổi danh mục nhưng không làm tăng tổng kinh phí đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, giao Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các sở, ngành, đơn vị tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện liên quan xem xét, quyết định, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Cấp phát, thanh quyết toán kinh phí đối với tu sửa khẩn cấp công trình phòng, chống thiên tai; kinh phí được hỗ trợ đột xuất để khắc phục sự cố công trình, hỗ trợ thiệt hại do thiên tai gây ra:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán và quyết toán các chương trình, đề án, công trình phòng, chống thiên tai sử dụng từ nguồn Quỹ của tỉnh cấp cho các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh chịu trách nhiệm phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán và quyết toán các chương trình, đề án, công trình phòng, chống thiên tai sử dụng vốn từ nguồn Quỹ của tỉnh cấp cho sở, ban, ngành hoặc cấp cho đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành.
b) Đối với các công trình phòng, chống thiên tai sử dụng từ nhiều nguồn vốn khác nhau, phải phân rõ các nguồn vốn được đầu tư cho công trình.
c) Cơ quan quản lý Quỹ căn cứ vào quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật, quyết định phê duyệt thiết kế - dự toán sẽ chi tạm ứng 70% trên tổng số kinh phí được duyệt cho các đơn vị, địa phương; phần kinh phí 30% còn lại, cơ quan quản lý Quỹ sẽ cấp sau khi nhận đầy đủ hồ sơ quyết toán.
d) Công tác thanh quyết toán kinh phí đầu tư khắc phục sự cố công trình, xây dựng, sửa chữa công trình phòng, chống thiên tai được thực hiện theo các quy định hiện hành.
2. Cấp phát, thanh quyết toán kinh phí phục vụ tập huấn, diễn tập và các khoản chi khác:
a) Cơ quan quản lý Quỹ căn cứ vào hồ sơ được cấp thẩm quyền phê duyệt để cấp phát kinh phí.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm phê duyệt quyết toán kinh phí phục vụ tập huấn, diễn tập và các khoản chi khác từ nguồn Quỹ của tỉnh cấp cho các huyện, thị xã, thành phố.
c) Hồ sơ thanh quyết toán đối với tập huấn, diễn tập và các khoản chi khác gồm có: Dự toán được phê duyệt, báo cáo kết quả thực hiện, các chứng từ, hóa đơn có liên quan, danh sách chi cho lực lượng tham gia có ký nhận (kèm theo kế hoạch thực hiện).
3. Thanh quyết toán kinh phí phòng, chống, ứng phó, khắc phục sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trong thiên tai:
Hồ sơ thanh quyết toán phải đầy đủ chứng từ, hóa đơn theo quy định, Phương án phòng, chống, ứng phó, khắc phục sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ; Quyết định huy động, điều động, trưng dụng lực lượng, phương tiện, vật tư, trang thiết bị của cấp có thẩm quyền; Bảng kê xác định số lượng lực lượng tham gia, thời gian thực tế tham gia có xác nhận của Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn đơn vị, địa phương; Hợp đồng sử dụng phương tiện, vật tư, trang thiết bị; Bảng kê xác nhận tình trạng hư hỏng hoặc mất phương tiện và các chứng từ có liên quan theo quy định hiện hành.
4. Thời hạn thanh quyết toán kinh phí:
a) Công tác thanh quyết toán phải hoàn thành ngay trong năm được cấp kinh phí; trường hợp kinh phí được duyệt trong quý IV của năm trước được thanh quyết toán trong thời gian chỉnh lý trước ngày 05 tháng 02 năm sau.
b) Đối với các trường hợp chi hỗ trợ đầu tư từ nguồn Quỹ được cấp thẩm quyền chấp thuận chủ trương, có quy định thời gian thực hiện cụ thể, thì thời gian thanh quyết toán thực hiện theo chủ trương được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 14. Báo cáo, phê duyệt quyết toán
1. Cơ quan quản lý Quỹ thông qua Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ năm trước với Ủy ban nhân dân tỉnh vào Quý I năm sau.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Tài chính tổ chức thẩm tra, phê duyệt quyết toán Quỹ theo quy định hiện hành và báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Việc thu - nộp Quỹ phải thực hiện, hoàn thành trong năm tài chính hiện hành, đối với công tác quyết toán thực hiện trước ngày 05 tháng 02 năm sau (trừ trường hợp được quy định tại điểm b khoản 4 Điều 13 của Quy định này).
4. Cơ quan quản lý Quỹ thông qua Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh thực hiện báo cáo định kỳ hàng quý, 06 tháng, 09 tháng và tổng kết năm về công tác quản lý, thu - nộp, sử dụng, thanh quyết toán Quỹ theo quy định.
5. Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thu, chi Quỹ với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính theo quy định.
Điều 15. Thanh tra, kiểm toán, giám sát hoạt động Quỹ
1. Quỹ chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước theo quy định.
2. Sở Tài chính, Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh và các cơ quan, ban ngành liên quan chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ; có biện pháp đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc trách nhiệm, nghĩa vụ nộp Quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức Hội có liên quan đến Quỹ được quyền yêu cầu cung cấp thông tin về Quỹ và thực hiện quyền giám sát thông qua các ý kiến, đề xuất, phản biện.
Điều 16. Công khai nguồn thu, chi Quỹ
1. Việc thu Quỹ phải thực hiện công khai tài chính theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức phải công khai danh sách thu, nộp Quỹ của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
Hình thức công khai: thông báo bằng văn bản, niêm yết tại đơn vị; công bố tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị. Thời điểm công khai chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành công việc thu nộp Quỹ.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã phải công khai kết quả thu nộp, danh sách người lao động đã đóng Quỹ trên địa bàn xã; tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và nội dung chi từ Quỹ.
Hình thức công khai: báo cáo giải trình công khai tại cuộc họp tổng kết hàng năm; niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, Trung tâm văn hóa, Trụ sở ban nhân dân ấp, khóm và thông báo trên phương tiện truyền thanh xã, phường, thị trấn.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện phải công khai kết quả thu Quỹ, danh sách, đối tượng và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, xã, phường, thị trấn, các tổ chức, cá nhân tự nguyện đã đóng góp Quỹ trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố, tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và các nội dung chi từ Quỹ.
Hình thức công khai: niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện, thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị đóng góp Quỹ, công khai trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Cơ quan quản lý Quỹ công khai kết quả thu Quỹ, danh sách đối tượng và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, từng huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức và cá nhân đóng góp tự nguyện; báo cáo quyết toán thu chi; nội dung chi theo từng lĩnh vực, từng địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.
Hình thức công khai: niêm yết tại trụ sở Quỹ; thông báo bằng văn bản tới cơ quan, tổ chức, đơn vị đóng góp Quỹ; công khai trên trang thông tin điện tử của Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
Điều 17. Trách nhiệm quản lý, thu - nộp, sử dụng Quỹ
1. Việc quản lý, sử dụng Quỹ phải đảm bảo đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật và quy định tại Quyết định này. Nghiêm cấm việc sử dụng Quỹ sai mục đích dưới bất kỳ hình thức nào.
2. Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành, chỉ đạo tổ chức thực hiện việc thu, chi Quỹ hiệu quả; định kỳ tổ chức việc thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động Quỹ; công khai Quỹ theo quy định của Chính phủ và các quy định của pháp luật liên quan.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức thu, nộp Quỹ theo quy định tại Điều 6, Điều 7 của Quyết định này.
Điều 18. Trách nhiệm của Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
1. Phối hợp với các cơ quan, ban, ngành có liên quan tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện tốt Quy định này và báo cáo tình hình thực hiện về Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp tổ chức quán triệt Quy định này đến các cấp, các ngành, đoàn thể và nhân dân trong toàn tỉnh, nắm tình hình, trao đổi kinh nghiệm, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh những quy định chưa phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương, đơn vị (nếu có) nhằm thực hiện thống nhất theo Quy định.
Điều 19. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành và địa phương
1. Sở Tài chính thẩm tra nguồn thu, chi của Quỹ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận, đối chiếu nguồn đóng góp Quỹ từ các địa phương, đơn vị chuyển vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước và cấp phát khi có đề nghị của Quỹ phòng, chống thiên tai.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp trong việc cung cấp thông tin các tổ chức kinh tế đăng ký hoạt động tại các địa phương đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch và thực hiện thu, nộp Quỹ theo quy định.
4. Cục Thuế tỉnh, Chi cục thuế cấp huyện có trách nhiệm tổ chức, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc lập kế hoạch và thực hiện thu, nộp Quỹ.
5. Bảo hiểm xã hội phối hợp cung cấp danh sách các tổ chức kinh tế trên địa bàn có thực hiện đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch và thực hiện thu, nộp Quỹ.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn và tổ chức lập kế hoạch thu, nộp Quỹ của các tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn quản lý.
7. Các tổ chức kinh tế trên địa bàn và cá nhân quy định tại Điều 3 Quy định này có trách nhiệm và nghĩa vụ đóng góp Quỹ theo quy định.
Trường hợp các quy định được viện dẫn trong Quy định này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì áp dụng theo quy định mới, văn bản mới.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh bằng văn bản về cơ quan quản lý Quỹ để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Kế hoạch 539/KH-UBND năm 2017 về phòng, chống thiên tai tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020
- 2 Quyết định 21/2020/QĐ-UBND quy định về phân cấp, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Đắk Nông
- 3 Kế hoạch 106/KH-UBND về thu nộp Quỹ phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2020
- 4 Quyết định 4326/QĐ-UBND năm 2020 sửa đổi Quy chế về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Bình Định
- 5 Quyết định 1386/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Ninh Thuận
- 6 Quyết định 21/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 7 Quyết định 53/2020/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức, hoạt động, nội dung chi, mức chi và quản lý, sử dụng Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Long An
- 8 Quyết định 3968/QĐ-UBND năm 2020 sửa đổi Quyết định 3195/QĐ-UBND quy định về mức hỗ trợ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 9 Quyết định 01/2021/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động, hướng dẫn nội dung chi, mức chi và việc quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Cà Mau
- 10 Quyết định 13/2022/QĐ-UBND quy định về quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Vĩnh Long