ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2020/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 03 tháng 11 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 5 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Văn bản số 1176/STTTT-BCVT ngày 15 tháng 10 năm 2020 và Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 342/BC-STP ngày 24 tháng 7 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này quy định về thời gian hoạt động của các đại lý Internet và điểm truy nhập Internet công cộng không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử; điều kiện về diện tích phòng máy của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh; trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong công tác quản lý đối với điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng. Những nội dung không được quy định tại Quyết định này thì áp dụng, thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Đại lý Internet và điểm truy nhập Internet công cộng không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử.
2. Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động cung cấp, quản lý và sử dụng dịch vụ Internet, trò chơi điện tử trên mạng.
Thời gian hoạt động của các đại lý Internet và điểm truy nhập Internet công cộng không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử là từ 07 giờ đến 23 giờ hằng ngày; điểm truy nhập Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, bến tàu, bến xe, quán cà phê và các điểm công cộng khác không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử được hoạt động theo giờ mở, đóng cửa của địa điểm.
Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tuân thủ thời gian hoạt động theo quy định tại Khoản 8 Điều 36 Nghị định 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng (Không được hoạt động từ 22 giờ đêm đến 8 giờ sáng hôm sau).
Điều 4. Tổng diện tích các phòng máy của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Các phòng máy của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh phải đảm bảo tổng diện tích tối thiểu quy định tại Khoản 35, Điều 1, Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với cơ quan có liên quan hướng dẫn cụ thể các khu vực trên địa bàn tỉnh.
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) thực hiện việc cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thuộc địa bàn quản lý.
2. Hồ sơ, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng (được đăng tải trên các Cổng thông tin điện tử các huyện, thành phố, thị xã).
Điều 6. Phần mềm cài đặt tại các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Các đại lý Internet, điểm truy nhập Internet công cộng có kết nối Internet tổ chức cài đặt phần mềm quản lý do Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng và cung cấp miễn phí (phần mềm đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Sở Thông tin và Truyền thông).
1. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chịu trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ tại các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng và điểm truy nhập Internet công cộng; hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động này.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, biện pháp kỹ thuật để phục vụ công tác quản lý đối với điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh.
c) Công bố trên Cổng thông tin điện tử của Sở Thông tin và Truyền thông danh sách trò chơi G1 đã được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt nội dung, kịch bản hoặc thu hồi quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản; thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, các chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng (thông qua doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet).
d) Tổng hợp, cập nhật và công khai danh sách tại Cổng thông tin điện tử của Sở Thông tin và Truyền thông các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn, danh sách các trò chơi G1 đã được phê duyệt nội dung, kịch bản và danh sách các trò chơi G1 đã bị thu hồi quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản; thông báo cho các chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn danh sách các trò chơi G1 đã được phê duyệt nội dung, kịch bản và danh sách các trò chơi G1 đã bị thu hồi quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản.
đ) Tổ chức xây dựng, chuyển giao, thường xuyên nâng cấp phần mềm “Quản lý đại lý Internet, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng”. Đào tạo, hướng dẫn sử dụng, thống nhất dùng chung cho các cơ quan quản lý và các đại lý, điểm cung cấp trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh.
e) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quản lý Internet và trò chơi điện tử trên địa bàn tỉnh.
g) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với hoạt động của các điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh.
h) Tổng hợp tình hình hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh, định kỳ (trước ngày 20 tháng 12 hàng năm) hoặc đột xuất báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định.
2. Công an tỉnh
a) Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về phòng, chống cháy, nổ theo quy định của Bộ Công an đối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
b) Phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ Công an, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động Internet theo quy định của Bộ Công an.
c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan chức năng có liên quan tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quản lý Internet và trò chơi điện tử trên địa bàn; hướng dẫn, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet của các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh.
d) Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ có liên quan, Công an các huyện, thành phố, thị xã tăng cường công tác nắm tình hình cơ sở, chủ động phòng ngừa, đấu tranh và xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật trong hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet của các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về Internet, trò chơi điện tử cho học sinh, sinh viên, học viên; hướng dẫn, tạo điều kiện, định hướng học sinh, sinh viên, học viên sử dụng Internet vào các hoạt động có ích, thiết thực phục vụ bổ trợ cho việc học tập, cuộc sống của bản thân và gia đình.
b) Phối hợp các ngành chức năng để giám sát, bảo vệ học sinh, sinh viên tránh khỏi tác động tiêu cực của thông tin, ứng dụng độc hại, ảnh hưởng xấu trên Internet.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và địa phương tuyên truyền, phổ biến các biện pháp cảnh báo nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng tự bảo vệ cho học sinh, sinh viên, học viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và trẻ em để phòng tránh các nguy cơ tác động tiêu cực của nội dung thông tin, ứng dụng có hại trên Internet.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hướng dẫn thủ tục và cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp hoạt động cung cấp dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh.
6. Trách nhiệm chung của các sở, ban, ngành cấp tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ được phân công các sở, ban, ngành cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện công tác quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh theo các quy định hiện hành của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông quản lý, thanh tra, kiểm tra, thống kê, báo cáo tình hình hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng. Báo cáo định kỳ hàng năm trước ngày 17 tháng 12 về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Căn cứ vào Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng thực hiện việc việc cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
c) Chỉ đạo phòng Văn hóa - Thông tin thực hiện thẩm định, kiểm tra thực tế các điều kiện của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn theo quy định.
d) Công khai danh sách các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động trên địa bàn lên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
đ) Kiểm tra việc thực hiện Quyết định này đối với tất cả các đại lý Internet tại địa phương ít nhất 01 lần/01 năm.
e) Chỉ đạo Trung tâm Văn hóa - Truyền thông cấp huyện đẩy mạnh công tác tuyên truyền các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh và sử dụng dịch vụ Internet, dịch vụ trò chơi điện tử.
g) Chỉ đạo UBND cấp xã:
Kết hợp phổ biến Quyết định này tại các buổi sinh hoạt dân cư, tuyên truyền để người dân thông hiểu và chấp hành;
Thường xuyên kiểm tra các điểm kinh doanh dịch vụ Internet, trò chơi điện tử trên địa bàn việc chấp hành các quy định của pháp luật hiện hành.
8. Trách nhiệm của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet và dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
a) Thực hiện quy định về trách nhiệm của doanh nghiệp tại Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 và Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ. Thông báo và hướng dẫn các đại lý Internet, chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thực hiện quy định này.
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, thanh tra, kiểm tra, thống kê các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đang sử dụng dịch vụ của đơn vị; phổ biến pháp luật về quản lý Internet và trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn.
9. Trách nhiệm của các đại lý Internet, điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
a) Thực hiện quy định tại Quyết định này và các quy định pháp luật khác có liên quan. Cài đặt, sử dụng phần mềm do Sở Thông tin và Truyền thông cung cấp.
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những vi phạm do không thực hiện đúng các quy định tại Quyết định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 11 năm 2020 và thay thế Quyết định số 87/2014/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
2. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Giám đốc các đơn vị cung cấp trò chơi điện tử; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet; các chủ đại lý internet, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 87/2014/QĐ-UBND về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 2 Quyết định 87/2014/QĐ-UBND về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 1 Quyết định 37/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 36/2018/QĐ-UBND về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 2 Quyết định 26/2020/QĐ-UBND quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động; điều kiện về diện tích phòng máy đối với điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; thời gian hoạt động của đại lý internet và điểm truy nhập internet công cộng không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 3 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4 Quyết định 31/2019/QĐ-UBND quy định về thời gian hoạt động của các đại lý Internet và điểm truy nhập Internet công cộng không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử; điều kiện về diện tích phòng máy và thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 5 Quyết định 07/2019/QĐ-UBND quy định về thời gian hoạt động của các đại lý Internet và điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 6 Nghị định 27/2018/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
- 7 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 8 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9 Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
- 10 Luật viễn thông năm 2009
- 1 Quyết định 37/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 36/2018/QĐ-UBND về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 2 Quyết định 26/2020/QĐ-UBND quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động; điều kiện về diện tích phòng máy đối với điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; thời gian hoạt động của đại lý internet và điểm truy nhập internet công cộng không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 3 Quyết định 31/2019/QĐ-UBND quy định về thời gian hoạt động của các đại lý Internet và điểm truy nhập Internet công cộng không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử; điều kiện về diện tích phòng máy và thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4 Quyết định 07/2019/QĐ-UBND quy định về thời gian hoạt động của các đại lý Internet và điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên địa bàn tỉnh Hà Nam