- 1 Luật các tổ chức tín dụng 2010
- 2 Nghị định 39/2014/NĐ-CP về hoạt động của công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính
- 3 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 5 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
- 6 Luật Đầu tư 2020
- 7 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017
- 8 Luật Công an nhân dân 2018
- 9 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 10 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 11 Luật Doanh nghiệp 2020
- 12 Quyết định 1807/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan có chức năng quản lý Nhà nước trong công tác quản lý các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 13 Quyết định 274/QĐ-UBND năm 2021 về quy chế phối hợp quản lý đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 14 Quyết định 30/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước trong quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; kinh doanh tài chính liên quan đến hoạt động tín dụng đen trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2021/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 25 tháng 10 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Tổ chức chính quyền địa phương ngày 11 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 39/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về hoạt động của công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính;
Căn cứ Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 271/TTr-CAT ngày 14 tháng 10 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý Nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự và kinh doanh tài chính trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 11 năm 2021./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ VÀ KINH DOANH TÀI CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2021/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về mục đích, nguyên tắc, nội dung, cơ chế, trách nhiệm, biện pháp phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong công tác quản lý Nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự (ANTT) quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và kinh doanh tài chính trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức có liên quan (gọi chung là các cơ quan, đơn vị, địa phương) trong công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT và kinh doanh tài chính.
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT và kinh doanh tài chính trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Phân định trách nhiệm và tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong quản lý Nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT và kinh doanh tài chính.
3. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường thuận lợi nhất cho các cơ sở kinh doanh hoạt động; không gây phiền hà, sách nhiễu làm ảnh hưởng đến việc kinh doanh chính đáng của các tổ chức, cá nhân trên nguyên tắc đảm bảo quản lý chặt chẽ, hiệu quả, đúng quy định pháp luật, khuyến khích các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
4. Phản ánh kịp thời, chính xác các thông tin có liên quan về quá trình hoạt động kinh doanh của tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật, phục vụ có hiệu quả công tác quản lý, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật ảnh hưởng đến ANTT.
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ tham gia phối hợp thực hiện quản lý đối với các cơ sở ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT và kinh doanh tài chính tại địa phương theo Quy chế phối hợp này và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Công tác phối hợp phải chủ động, thường xuyên, kịp thời, đảm bảo thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương; mọi thông tin, tài liệu trao đổi và nội dung phối hợp phải tuân thủ quy định pháp luật.
3. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra đảm bảo chính xác, khách quan trung thực, công khai, kịp thời, không trùng lắp về nội dung thanh tra, kiểm tra, giảm thiểu phiền hà, cản trở hoạt động kinh doanh bình thường của các tổ chức, cá nhân.
NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC PHỐI HỢP
1. Công an tỉnh
Tham mưu xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trọng tâm là quy định điều kiện về ANTT đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và các văn bản pháp luật khác có liên quan, tình hình tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật thường xảy ra trong cơ sở ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT; nhận biết các hoạt động vi phạm pháp luật trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; thủ đoạn của các loại tội phạm, hành vi vi phạm pháp luật như: tiêu thụ tài sản do phạm tội mà có, mua bán, sử dụng trái phép chất ma túy, hoạt động mại dâm...
2. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bến Tre
a) Chủ trì phối hợp với Công an tỉnh tuyên truyền, phổ biến đến người dân trên địa bàn tỉnh về các quy định pháp luật liên quan tiền tệ, ngân hàng và ngoại hối, trọng tâm là các hành vi lợi dụng hoạt động ngân hàng trái pháp luật.
b) Phổ biến sâu rộng các quy định pháp luật về tiền tệ, ngân hàng, trọng tâm là chương trình tín dụng trọng điểm, tín dụng chính sách trong từng thời kỳ; đẩy mạnh triển khai các giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, các dịch vụ ngân hàng; tăng cường chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh thường xuyên cải cách, đơn giản thủ tục cho vay, đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý của khách hàng và tuân thủ quy định của pháp luật trong hoạt động ngân hàng.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; các cơ quan, đơn vị, địa phương
Phối hợp với Công an tỉnh phổ biến, quán triệt, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề đầu tư có điều kiện về ANTT và kinh doanh tài chính chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật; đăng tải các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh lên trang thông tin điện tử của đơn vị, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng hoặc niêm yết tại trụ sở, bảng tin của cơ quan, tổ chức, khu dân cư để các cơ sở kinh doanh và người dân biết, thực hiện.
1. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh rà soát văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT, kinh doanh tài chính; đồng thời, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện theo đúng quy định pháp luật.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh
a) Chủ động nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các nội dung liên quan đến công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT và kinh doanh tài chính gửi về Công an tỉnh để tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
b) Ban hành theo thẩm quyền văn bản chỉ đạo về tăng cường công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT và kinh doanh tài chính.
3. Sở Tư pháp
Thực hiện công tác góp ý, thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật về công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT và kinh doanh tài chính trên địa bàn tỉnh, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, hiệu quả, khả thi của văn bản sau khi ban hành.
1. Trao đổi, cung cấp thông tin
a) Các cơ quan, đơn vị, địa phương trong phạm vi trách nhiệm được phân công tại Quy chế, có trách nhiệm trao đổi, cung cấp thông tin đến Công an tỉnh và cơ quan, đơn vị có chức năng quản lý ngành dọc về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy phép đủ điều kiện về hoạt động karaoke; thay đổi nội dung, ngành, nghề kinh doanh, địa điểm kinh doanh; tình hình hoạt động; xử lý vi phạm và các vấn đề khác có liên quan để quản lý chặt chẽ, phục vụ tốt công tác phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm, hành vi vi phạm pháp luật trong cơ sở ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT và kinh doanh tài chính.
b) Công an tỉnh chủ trì cung cấp văn bản pháp luật quy định mới hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung có liên quan đến công tác quản lý Nhà nước về ANTT đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện đến các cơ quan, đơn vị, địa phương biết, phối hợp quản lý.
c) Trường hợp cần thông tin, tài liệu phục vụ công tác quản lý cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT, các cơ quan phối hợp trao đổi, cung cấp theo yêu cầu của cơ quan đề nghị. Nếu từ chối cung cấp thông tin, cơ quan được yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
2. Hình thức trao đổi, cung cấp thông tin
a) Việc trao đổi, cung cấp thông tin được tiến hành thường xuyên thông qua các phòng nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị, địa phương làm đầu mối do các bên chỉ định hoặc các phòng được giao theo vụ việc cụ thể.
b) Thông tin trao đổi, cung cấp được thực hiện bằng văn bản hoặc trao đổi trực tiếp hoặc qua phương tiện thông tin liên lạc.
c) Trường hợp cần cung cấp, trao đổi thông tin đột xuất, các bên cử đại diện liên hệ làm việc và thông báo trước về nội dung, thành phần tham gia và địa điểm làm việc.
3. Thời gian phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin: Trước ngày 05 hàng tháng.
1. Công an tỉnh tổ chức thực hiện tốt quy trình đăng ký, cấp, quản lý, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT, an toàn phòng cháy, chữa cháy và các giấy tờ khác có liên quan trong hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT theo quy định pháp luật.
2. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, các sở, ban, ngành thực hiện quản lý Nhà nước về kinh doanh dịch vụ karaoke; thông báo đến cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT về tình hình có liên quan đến các tổ chức, cá nhân đủ các quy định để được cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke (kèm theo Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke).
3. Sở Y tế thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ hiện đang hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ đến Công an tỉnh thực hiện thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT trước khi hoạt động.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư định kỳ trước ngày 10 hàng tháng, đăng tải công khai danh sách doanh nghiệp và đơn vị trực thuộc thành lập mới, thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, tạm ngừng hoạt động, giải thể trên Cổng thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư để các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, cập nhật thông tin và quản lý sau đăng ký kinh doanh. Đồng thời, phối hợp, cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu về doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân theo Luật Doanh nghiệp năm 2020.
5. Sở Công thương thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh khí hiện đang hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân kinh doanh khí sau khi được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khí đến Công an tỉnh thực hiện thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT trước khi hoạt động.
1. Kiểm tra, thanh tra theo định kỳ
a) Công an tỉnh chủ trì xây dựng kế hoạch, thành lập đoàn kiểm tra, thanh tra liên ngành để kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT không quá 01 lần/năm/cơ sở kinh doanh. Kết thúc đợt kiểm tra báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
b) Khi có yêu cầu của cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Bến Tre phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động tiền tệ, ngân hàng đối với các tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức tín dụng nhưng có hoạt động ngân hàng trái pháp luật.
c) Các sở, ban, ngành căn cứ chức năng quản lý Nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Công an tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Bến Tre để tổ chức kiểm tra, thanh tra theo quy định.
2. Kiểm tra, thanh tra đột xuất
a) Trường hợp phát hiện các tổ chức, cá nhân kinh doanh có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư phản ánh, khiếu nại, tố cáo về hoạt động kinh doanh, các sở, ban, ngành có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước tiến hành kiểm tra, thanh tra đột xuất theo thẩm quyền.
b) Trong trường hợp cần thiết, đơn vị chủ trì việc kiểm tra, thanh tra đột xuất theo thẩm quyền có văn bản đề nghị các đơn vị có liên quan cử cán bộ tham gia phối hợp để xử lý theo quy định.
c) Kết quả kiểm tra, thanh tra đột xuất báo cáo về Công an tỉnh theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh nắm, chỉ đạo.
3. Xử lý vi phạm và phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật
a) Khi phát hiện các tổ chức, cá nhân kinh doanh có dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến ANTT và kinh doanh tài chính; đơn vị chủ trì có trách nhiệm ngăn chặn, xử lý vi phạm theo thẩm quyền. Trường hợp không thuộc thẩm quyền thì chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo đúng chức năng, nhiệm vụ.
b) Các cơ quan, đơn vị, địa phương trong quá trình phối hợp quản lý phát hiện chủ cơ sở, người làm trong cơ sở thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật hoặc các đối tượng lợi dụng cơ sở ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT để hoạt động vi phạm pháp luật; kinh doanh tài chính nhưng không thuộc chức năng, thẩm quyền thì thông báo đến Công an tỉnh để kịp thời phối hợp xử lý.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG TRONG CÔNG TÁC PHỐI HỢP
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp tốt trong công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT và kinh doanh tài chính trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng ngừa, phát hiện đấu tranh, xử lý vi phạm về ANTT đối với các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
3. Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sơ kết, tổng kết việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về công tác đảm bảo ANTT đối với các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Tuyên truyền các nội dung Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ đến các tổ chức, doanh nghiệp và người dân được biết để họ chấp hành tốt quy định của pháp luật.
2. Cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
3. Phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm tra theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.
Điều 11. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bến Tre
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tăng cường quản lý đối với cán bộ, nhân viên; phối hợp với các cơ quan chức năng triển khai các giải pháp góp phần ngăn chặn, đẩy lùi “tín dụng đen” trên địa bàn tỉnh; tăng cường thanh tra, kiểm tra, chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn xử lý nghiêm hành vi tiếp tay cho hoạt động “tín dụng đen”.
Điều 12. Các sở, ban, ngành khác có liên quan
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi các cơ quan, đơn vị chức năng thuộc ngành, lĩnh vực được phân công tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực quản lý chuyên ngành có liên quan đến ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT và kinh doanh tài chính.
3. Phối hợp thanh tra, kiểm tra, xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật liên quan đến đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT và kinh doanh tài chính theo chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực, thẩm quyền quản lý Nhà nước.
Điều 13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Chỉ đạo các cơ quan chức năng tại địa phương thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Quản lý Nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT, kinh doanh tài chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của địa phương.
2. Phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn, xử lý tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác liên quan đến hoạt động của các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT và kinh doanh tài chính tại địa phương.
Điều 14. Trách nhiệm thực hiện
1. Công an tỉnh là cơ quan đầu mối, chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế này; đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực hiện và tổng hợp tình hình, kết quả báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hàng năm (trước ngày 15 tháng 12) hoặc đột xuất.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ nội dung Quy chế này chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT và kinh doanh tài chính.
3. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Công an tỉnh (qua Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội) để tổng hợp, phối hợp cơ quan liên quan kịp thời hướng dẫn xử lý và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 1807/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan có chức năng quản lý Nhà nước trong công tác quản lý các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 2 Quyết định 274/QĐ-UBND năm 2021 về quy chế phối hợp quản lý đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 3 Quyết định 30/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước trong quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; kinh doanh tài chính liên quan đến hoạt động tín dụng đen trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 4 Chỉ thị 45/CT-UBND năm 2021 về nhiệm vụ công tác an ninh, trật tự năm 2022 do tỉnh Nam Định ban hành
- 5 Chỉ thị 48/CT-UBND năm 2021 về nhiệm vụ công tác an ninh, trật tự năm 2022 do tỉnh Nam Định ban hành
- 6 Quyết định 4817/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 7 Quyết định 25/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Bắc Giang