CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
Số: 3214/QĐ-BNN-TC | Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2008 |
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài sản Nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư số 112/2006/TT-BTC ngày 27/12/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài sản Nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp công lập ban hành kèm theo Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với các tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác nhận quyền sở hữu của Nhà nước và Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP;
Căn cứ công văn số 9827/BTC-QLCS ngày 22/8/2008 của Bộ Tài chính về việc phân cấp về thẩm quyền quyết định đầu tư, mua sắm tài sản;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định uỷ quyền và phân cấp về thẩm quyền quyết định đầu tư sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ, mua sắm, xử lý tài sản cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp (bao gồm cả các đơn vị, tổ chức khoa học công nghệ và các Ban quản lý dự án) thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Căn cứ Quy định uỷ quyền và phân cấp về thẩm quyền quyết định đầu tư sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ, mua sắm, xử lý tài sản của Bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quyết định việc đầu tư sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ, mua sắm, xử lý tài sản của đơn vị theo kế hoạch, dự toán đã được Bộ phê duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Bộ trưởng về quyết định của mình.
Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp 2 quyết định việc việc đầu tư sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ, mua sắm, xử lý tài sản cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc.
Đối với các đơn vị sự nghiệp, trong phạm vị thẩm quyền được phân cấp có thể phân cấp cho thủ trưởng các đơn vị trực thuộc quyết định việc đầu tư, sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ, mua sắm, xử lý tài sản của đơn vị sau khi có ý kiến thoả thuận của cơ quan quản lý tài chính cấp trên.
Điều 3. Giao Vụ trưởng Vụ Tài chính định kỳ tổ chức kiểm tra việc đầu tư, sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ, mua sắm, xử lý tài sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và thực hiện nghiêm việc hậu kiểm công việc này khi thẩm tra phê duyệt quyết toán hàng năm theo các quy định của pháp luật.
Giao Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường tổ chức kiểm tra việc chấp hành các thủ tục đầu tư, sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ và mua sắm thiết bị từ nguồn vốn sự nghiệp khoa học của các đơn vị, tổ chức khoa học công nghệ theo các quy định của pháp luật.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 1800/QĐ-BNN-TC ngày 22/6/2007 v/v ban hành Quy định phân cấp về thẩm quyền quyết định mua sắm, xử lý tài sản tại các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Quyết định số 171/QĐ-BNN-TC ngày 19/01/2007 v/v uỷ quyền thanh lý tài sản nhà nước tại các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 5. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng Vụ Tài chính, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường và thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG |
VỀ VIỆC UỶ QUYỀN VÀ PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ SỬA CHỮA LỚN, XÂY DỰNG NHỎ, MUA SẮM, XỬ LÝ TÀI SẢN CHO CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3214/QĐ-BNN-TC ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định việc uỷ quyền và phân cấp cho thủ trưởng các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp (bao gồm cả các đơn vị, tổ chức khoa học công nghệ và các Ban quản lý dự án) thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thẩm quyền quyết định đầu tư sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ, mua sắm, xử lý tài sản (bao gồm: bán, chuyển nhượng, thu hồi, điều chuyển, thanh lý) đối với tài sản Nhà nước không phải là nhà, đất, công trình xây dựng, phương tiện vận chuyển, vườn cây lâu năn, đàn gia súc giống gốc, các tài sản thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, không thuộc các dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ
2. Việc đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng, mua sắm các trang thiết bị gắn liền với các dự án đầu tư xây dựng tại đơn vị được thực hiện theo các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
3. Đối với các tài sản đầu tư, mua sắm từ nguồn vốn viện trợ, tài trợ thuộc các dự án ODA thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 2. Nguồn kinh phí sử dụng để đầu tư sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ, mua sắm tài sản
Hàng năm, các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng và sự cần thiết phải đầu tư, mua sắm lập kế hoạch đầu tư, mua sắm tài sản từ các nguồn kinh phí, trình Bộ phê duyệt. Nguồn kinh phí dược phép sử dụng như sau:
1. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng các nguồn kinh phí theo quy định tại Điều 5 Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản. Bao gồm:
a. Kinh phí ngân sách nhà nước cấp;
b. Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, Quỹ phúc lợi;
c. Vốn viện trợ, tài trợ, biếu, tặng, cho và của dự án đơn vị được tiếp nhận theo quy định của pháp luật;
d. Nguồn thu từ bán, chuyển nhượng tài sản của đơn vị được phép sử dụng theo quy định của pháp luật;
e. Các nguồn thu khác từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị được phép sử dụng;
f. Các nguồn vốn huy động, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật.
2. Đối với các cơ quan hành chính: sử dụng nguồn kinh phí quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều 2
Điều 3. Thẩm quyền quyết định đầu tư sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ, mua sắm tài sản
1. Đối với các tài sản đầu tư, mua sắm từ các nguồn quy định tại điểm a, c và d của mục 1, Điều 2 Quy định này thẩm quyền quyết định như sau:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt chủ trương, thủ tục đầu tư, mua sắm các tài sản là nhà, đất, phương tiện vận chuyển, vườn cây lâu năm, đàn gia súc giống gốc, các tài sản thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia và các tài sản khác có tổng giá trị từ 500 triệu đồng trở lên.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị căn cứ vào kế hoạch được Bộ phê duyệt, trên cơ sở quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng và sự cần thiết phải đầu tư, mua sắm phê duyệt chủ trương, thủ tục đầu tư, mua sắm các tài sản có tổng giá trị tài sản dưới 500 triệu đồng (trừ các tài sản là nhà, đất, phương tiện vận chuyển, vườn cây lâu năm, đàn gia súc giống gốc, các tài sản thuộc chương trình mục tiêu Quốc gia.
2. Đối với các tài sản đầu tư, sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ, mua sắm từ các nguồn quy định tại điểm b, e và f của mục 1, Điều 2 Quy định này để phục vụ các hoạt động sự nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh dịch vụ của đơn vị, thủ trưởng đơn vị căn cứ vào kế hoạch được Bộ phê duyệt, trên cơ sở quy chế hoạt động của đơn vị, các quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng và nhu cầu cần thiết phục vụ hoạt động của đơn vị để quyết định việc mua sắm cho phù hợp, đảm bảo hiệu quả.
3. Việc đầu tư sửa chữa, xây dựng và mua sắm tài sản phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo các quy định của pháp luật.
1.Trên cơ sở quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng và sự cần thiết phải đầu tư, mua sắm và khả năng kinh phí, các cơ quan, đơn vị lập kế hoạch mua sắm, sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ tài sản cố định trình Bộ phê duyệt.
2. Căn cứ kế hoạch được Bộ phê duyệt, thủ trưởng đơn vị phê duyệt hoặc trình Bộ (thông qua Vụ Tài chính) phê duyệt chủ trương đầu tư sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ, mua sắm, xử lý tài sản theo thẩm quyền quy định tại Quyết định này.
3.Riêng đối với các tài sản đầu tư, sửa chữa, xây dựng và mua sắm từ nguồn vốn sự nghiệp khoa học, các đơn vị, tổ chức khoa học công nghệ trình Bộ phê duyệt thông qua Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định bán, chuyển nhượng, thanh lý, thu hồi, điều chuyển tài sản
1. Các tài sản thuộc cấp nào quyết định đầu tư, mua sắm thì cấp đó quyết định bán, chuyển nhượng, thanh lý tài sản.
2. Số tiền thu được từ việc bán, chuyển nhượng, thanh lý tài sản sau khi trừ các chi phí hợp lý liên quan (nếu có) được xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật.
3. Thẩm quyền quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 17 Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ và Điều 11 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 6. Trình tự, thủ tục điều chuyển, nhượng bán, thanh lý, thu hồi tài sản
Tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức khoa học công nghệ được xử lý, nhượng bán, thu hồi, điều chuyển, thanh lý (gọi chung là xử lý tài sản) theo nguyên tắc cấp nào quyết định đầu tư xây dựng nhỏ, sửa chữa lớn, mua sắm thì cấp đó quyết định việc xử lý tài sản. Trình tự, thủ tục thực hiện như sau:
1. Đối với các tài sản thuộc thẩm quyền xử lý của Bộ: đơn vị phải lập hồ sơ đề nghị xử lý gửi Bộ (Vụ Tài chính) xem xét, quyết định. Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị xử lý.
- Các quyết định của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến việc di dời theo quy hoạch, sáp xếp lại cơ sở làm việc, dự án đổi mới tài sản hoặc biên bản xác định phạm vị quy định trong qủan lý, sử dụng tài sản, báo cáo xử lý tài sản dư thừa, không có nhu cầu sử dụng, hoặc tài sản hư hỏng xuống cấp cần xử lý.
- Bảng kê tài sản đề nghị xử lý (theo biểu mãu số 4 đính kèm Thông tư số 112/2006/TT-BTC ngày 27/12/2006.
- Biên bản của cơ quan chuyên môn hoặc của Hội đồng đánh giá chất lượng, tình trạng thực tế của tài sản cần xử lý.
- Ý kiến của các cơ quan có liên quan theo quy định phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của các cơ quan này.
2. Đối với các tài sản thuộc thẩm quyền xử lý của thủ trưởng cơ quan, đơn vị: Căn cứ bảng kê tài sản đề nghị xử lý theo mẫu số 4 đính kèm Thông tư số 112/2006/TT-BTC ngày 27/12/2006, Hội đồng đánh giá chất lượng và tình trạng thực tế của tài sản do thủ trưởng đơn vị thành lập xem xét, lập biên bản trình Thủ trưởng đơn vị quyết định
Điều 7. Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ có trách nhiệm:
- Chỉ đạo xây dựng quy chế thực hiện việc đầu tư sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ, mua sắm, xử lý tài sản nhà nước tại đơn vị theo quy định hiện hành và quy định về phân cấp tại Quy định này.
- Tổ chức quản lý, sử dụng tài sản tiết kiệm, có hiệu quả.
- Định kỳ hàng năm báo cáo về Bộ (Vụ Tài chính) tìmh hình quản lý, sử dụng tài sản và kết quả thực hiện quy định phân cấp, uỷ quyền này cùng với báo cáo quyết toán ngân sách năm, làm căn cứ kiểm tra, giám sát và tổng hợp việc đầu tư, mua sắm tài sản của các cơ quan, đơn vị.
Điều 8. Vụ trưởng Vụ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ thực hiện việc quản lý tài sản nhà nước trong phạm vi thẩm quyền được giao theo quy định này ./.
- 1 Nghị định 01/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 2 Thông tư 35/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 112/2006/TT-BTC hướng dẫn Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập kèm theo Quyết định 202/2006/QĐ-TTg do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
- 5 Quyết định 202/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập do Thủ tướng Chính phủ ban hành