Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ Y TẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 3222/QĐ-BYT

Hà Nội, ngày 05 tháng 9 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO LIÊN NGÀNH VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM”

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

Căn cứ Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 48/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn vệ sinh thực phẩm - Bộ Y tế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh văn phòng, Vụ trưởng các Vụ: Pháp chế, Tổ chức cán bộ - Bộ Y tế, Cục trưởng Cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Y tế, thành viên Ban Chỉ đạo liên ngành và Tổ Công tác về vệ sinh an toàn thực phẩm chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng & các PTT (để b/c);
- VPCP (Vụ VX);
- Các Bộ, CQ ngang Bộ là thành viên;
- Các Vụ, Cục liên quan thuộc BYT;
- UBND, Sở Y tế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Lưu: VT, QLTP.

BỘ TRƯỞNG - TRƯỞNG BAN
BAN CHỈ ĐẠO LIÊN NGÀNH
VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM




Trần Thị Trung Chiến

 

QUY CHẾ LÀM VIỆC

CỦA BAN CHỈ ĐẠO LIÊN NGÀNH VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3222 /QĐ-BYT ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Trưởng ban Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy chế này quy định về chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo liên ngành và Tổ Công tác về vệ sinh an toàn thực phẩm (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo và Tổ Công tác).

Điều 2. Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo:

1. Nghiên cứu, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ về những chủ trương, giải pháp, cơ chế, chính sách trong quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm.

2. Giúp Thủ tướng Chính phủ điều phối hoạt động của các Bộ, ngành có liên quan trong xử lý những vấn đề liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm.

3. Chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra và đôn đốc các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm.

Điều 3.

1. Văn phòng thường trực của Ban Chỉ đạo đặt tại Cục An toàn vệ sinh thực phẩm - Bộ Y tế và dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Trưởng ban Ban Chỉ đạo.

2. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo và Tổ Công tác do ngân sách nhà nước bảo đảm hàng năm và được cân đối vào dự toán chi ngân sách của Bộ Y tế.

3. Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Uỷ viên Ban Chỉ đạo, Tổ trưởng Tổ Công tác và thành viên Tổ Công tác hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.

Chương II

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO

Điều 4. Tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo:

1. Ban Chỉ đạo được thành lập theo Quyết định số 48/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Thành viên Ban Chỉ đạo đi công tác, học tập 06 tháng trở lên hoặc có thay đổi về nhân sự thì cơ quan chủ quản phải thông báo và cử người thay thế bằng văn bản cho Trưởng ban.

Điều 5. Trách nhiệm của Trưởng ban, Phó Trưởng ban và Uỷ viên Ban Chỉ đạo:

1. Trưởng ban chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Phê duyệt danh sách các thành viên Ban Chỉ đạo và Tổ Công tác.

b) Phân công nhiệm vụ cho các thành viên và chủ trì các phiên họp của Ban Chỉ đạo.

c) Chỉ đạo, điều hành việc triển khai các kế hoạch hoạt động đã được Ban Chỉ đạo thông qua.

2. Phó Trưởng ban chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và có các nhiệm vụ sau:

a) Giúp việc cho Trưởng ban trong chỉ đạo, điều hành triển khai kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo.

b) Thay mặt Trưởng ban điều hành công việc khi được uỷ quyền.

3. Uỷ viên Ban Chỉ đạo có các nhiệm vụ sau:

a) Giúp Trưởng ban trong việc điều phối, triển khai thực hiện kế hoạch về vệ sinh an toàn thực phẩm theo sự phân công.

b) Trực tiếp chỉ đạo điều hành, kiểm tra, đôn đốc các hoạt động liên quan đến phần công việc được phân công phụ trách và đề xuất các biện pháp thực hiện.

c) Phối hợp chặt chẽ với các Uỷ viên khác trong việc tổ chức, triển khai các hoạt động cụ thể liên quan trực tiếp tới ngành mình.

d) Xây dựng đề án, dự án, chương trình, kế hoạch công tác về vệ sinh an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực Bộ mình phụ trách.

e) Tổ chức triển khai các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt trong phạm vi quản lý của mình để đạt được hiệu quả. Lồng ghép các nhiệm vụ về vệ sinh an toàn thực phẩm với nhiệm vụ thường xuyên của đơn vị mình phụ trách.

g) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của bộ mình và các Sở của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc triển khai nhiệm vụ vệ sinh an toàn thực phẩm. Tổ chức sơ kết, tổng kết ngành làm tốt công tác thi đua khen thưởng về vệ sinh an toàn thực phẩm.

h) Kiểm tra, giám sát việc phân bổ và sử dụng kinh phí của Bộ mình về vệ sinh an toàn thực phẩm đã được phê duyệt hàng năm. Báo cáo công tác trước Trưởng ban.

i) Tham dự đầy đủ và báo cáo về phần công việc được phân công phụ trách. Tham gia ý kiến về những vấn đề đưa ra thảo luận tại các phiên họp của Ban Chỉ đạo và các vấn đề do Trưởng ban đề xuất.

Điều 6. Chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo:

1. Ban Chỉ đạo họp toàn thể ít nhất 6 tháng 01 lần, tuỳ theo yêu cầu công tác có thể họp bất thường hoặc họp nhóm một số thành viên có liên quan khi cần thiết để thảo luận, thông qua và thống nhất những chủ trương, biện pháp để chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ.

2. Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc dân chủ tập trung, quyết định theo đa số. Trưởng ban Ban Chỉ đạo là người có ý kiến quyết định cuối cùng.

Chương III

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CÔNG TÁC

Điều 7. Tổ chức và hoạt động của Tổ Công tác:

1. Giúp việc Ban Chỉ đạo có Tổ Công tác, Tổ trưởng Tổ Công tác là Cục trưởng Cục An toàn vệ sinh thực phẩm.

2. Thành viên Tổ Công tác đi công tác, học tập 03 tháng trở lên hoặc có thay đổi về nhân sự thì cơ quan chủ quản phải thông báo và cử người thay thế bằng văn bản cho Tổ trưởng và Trưởng ban.

Điều 8. Nhiệm vụ của Tổ Công tác:

1. Giúp Ban Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 2 của Quy chế này.

2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị liên quan, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai nhiệm vụ trong quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm và kiến nghị những vấn đề phải xử lý, giải quyết.

Điều 9. Trách nhiệm của Tổ trưởng và Thành viên Tổ Công tác:

1. Tổ trưởng Tổ Công tác có trách nhiệm:

a) Chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về các hoạt động của Tổ Công tác và chủ trì các cuộc họp của Tổ theo nhiệm vụ được giao. Duy trì thường xuyên mối quan hệ công tác với các thành viên trong Tổ, cập nhật thông tin cần phối hợp để trình Trưởng ban giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.

b) Đôn đốc thực hiện chương trình, kế hoạch, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác vệ sinh an toàn thực phẩm của các Bộ, ngành liên quan, định kỳ báo cáo hoạt động với Ban Chỉ đạo.

c) Theo dõi và tổ chức triển khai kế hoạch về vệ sinh an toàn thực phẩm theo đúng mục tiêu, tiến độ và nhiệm vụ đột xuất khác khi được Trưởng ban giao. Tổ chức kiểm tra liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm.

2. Thành viên Tổ Công tác có trách nhiệm:

a) Đề xuất góp ý trong điều hành thực hiện công tác vệ sinh an toàn thực phẩm.

b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các hoạt động bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm thuộc các Bộ, ngành trong chức năng, nhiệm vụ được phân công. Báo cáo định kỳ, đột xuất khi có yêu cầu.

c) Tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành và thông tin kịp thời về các hoạt động liên quan đến công tác vệ sinh an toàn thực phẩm. Được khai thác sử dụng thông tin, số liệu về vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của Chính phủ.

Điều 10. Chế độ làm việc của Tổ Công tác:

Tổ Công tác họp định kỳ 3 tháng 01 lần (thời gian họp do Tổ trưởng quyết định) để đánh giá kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch và đề ra phương hướng, nhiệm vụ 3 tháng tiếp theo. Đối với những vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không triệu tập họp toàn thể được thì có thể tổ chức các cuộc họp nhóm là thành viên của các Bộ, ngành có liên quan thống nhất ý kiến để Tổ trưởng tổng hợp trình Trưởng ban.

Điều 11. Văn phòng thường trực của Ban Chỉ đạo và Tổ Công tác:

1. Là đầu mối giúp Ban Chỉ đạo và Tổ Công tác:

a) Phát hiện những chồng chéo, vướng mắc trong công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm của các Bộ, ngành liên quan để trình cấp có thẩm quyền giải quyết.

b) Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ phối hợp liên ngành ở các đơn vị liên quan và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Xây dựng kế hoạch và kinh phí hoạt động hằng năm cho công tác chỉ đạo của Ban. Đôn đốc, phối hợp nhiệm vụ giữa các thành viên trong Tổ. Chuẩn bị tài liệu, số liệu, nội dung cho cuộc họp của Ban Chỉ đạo và Tổ Công tác.

3. Bố trí cán bộ trong Cục để chuyên trách thực hiện nhiệm vụ giúp việc Ban Chỉ đạo và Tổ Công tác, quản lý tài liệu, tài sản tại Văn phòng.