Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3226/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 09 tháng 10 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HOÁ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Quyết định số 301/QĐ-UBND ngày 29/01/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2019;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 72/TTr-SXD ngày 01/10/2019,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Phương án đơn giản hoá thủ tục hành chính trong lĩnh vực hoạt động xây dựng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam.

(Chi tiết tại Phụ lục đính kèm)

Điều 2. Giao Sở Xây dựng:

1. Xây dựng dự thảo văn bản thực thi Phương án đơn giản hoá, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Xây dựng dự thảo văn bản thực thi Phương án đơn giản hoá, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính không thuộc thẩm quyền xử lý sau khi được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thông qua.

Điều 3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các Sở, Ban, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện Quyết định này.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ Xây dựng;
- Cục KSTTHC-VP Chính phủ;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP; PCVP Lê Ngọc Quảng;
- Lưu: VT, KTN, KSTTHC (K.Phượng).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Trí Thanh

 

PHỤ LỤC

(Ban hành kèm theo Quyết định số 3226 /QĐ-UBND ngày 09/10/ 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)

PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HOÁ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

1. Các thủ tục hành chính: Cấp/nâng hạng/điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng II, III; Cấp lại nội dung chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng II, III.

1.1. Nội dung đơn giản hóa

a) Phân cấp việc cấp mã số chứng chỉ hành nghề cho địa phương.

*Lý do: Quy trình cấp chứng chỉ phụ thuộc vào việc xét hồ sơ của Hội đồng, tổ chức sát hạch và thời gian Bộ Xây dựng cấp mã số để tổ chức sát hạch. Do vậy, tổng thời gian thực tế thường không đảm bảo quy định, thường dẫn đến trễ hạn.

b) Bổ sung thành phần hồ sơ đối với thủ tục “Cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng”: Phải có “Giấy xác nhận đạt yêu cầu sát hạch đối với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề” của cơ quan tổ chức sát hạch.

*Lý do: Theo Khoản 3 Điều 45 Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16/7/2018 của Chính phủ quy định điều kiện chung để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là phải đáp ứng điều kiện “Đạt yêu cầu sát hạch đối với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề”.

1.2. Kiến nghị thực thi

a) Đề nghị Bộ Xây dựng ban hành quy định phân cấp việc cấp mã số chứng chỉ và mã số thi sát hạch cho các địa phương thực hiện. Hằng tháng, hằng quý, năm, các địa phương báo cáo về việc cấp chứng chỉ cho Bộ Xây dựng theo dõi, quản lý.

b) Đề nghị sửa đổi Điều 45 Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16/7/2018 của Chính phủ theo hướng bổ sung “Giấy xác nhận đạt yêu cầu sát hạch” trong thành phần hồ sơ của thủ tục “Cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng”.

2. Nhóm thủ tục hành chính: Cấp/điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực hạng II, III; Cấp lại nội dung chứng chỉ năng lực hạng II, III.

2.1. Nội dung đơn giản hóa

Phân cấp việc cấp mã số chứng chỉ hành nghề cho các địa phương.

*Lý do: Quy trình cấp chứng chỉ phụ thuộc vào việc xét hồ sơ của Hội đồng, thời gian Bộ xây dựng cấp mã số của chứng chỉ năng lực. Do vậy, tổng thời gian thực tế thường không đảm bảo quy định, thường dẫn đến trễ hạn.

2.2. Kiến nghị thực thi

Đề nghị Bộ Xây dựng ban hành quy định phân cấp việc cấp mã số chứng chỉ và mã số thi sát hạch cho các địa phương. Hằng tháng, hằng quý, năm, các địa phương báo cáo về việc cấp chứng chỉ cho Bộ Xây dựng theo dõi, quản lý.

3. Nhóm thủ tục hành chính: Cấp Giấy phép xây dựng và Thẩm định hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công/thiết kế bản vẽ thi công xây dựng điều chỉnh; Thẩm định hồ sơ thiết kế kỹ thuật/ hồ sơ thiết kế kỹ thuật điều chỉnh.

3.1. Nội dung đơn giản hóa

Gộp chung các thủ tục hành chính: “Cấp Giấy phép xây dựng” và “Thẩm định hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công/thiết kế bản vẽ thi công xây dựng điều chỉnh”; “Thẩm định hồ sơ thiết kế kỹ thuật/hồ sơ thiết kế kỹ thuật điều chỉnh” thành một thủ tục hành chính.

*Lý do:

- Theo quy định của pháp luật hiện hành, việc cấp phép xây dựng được tách thành 3 quy trình theo thứ tự sau: Quy trình thẩm định thiết kế cơ sở; quy trình thẩm định thiết kế kỹ thuật và quy trình cấp giấy phép xây dựng. Do đó, chủ đầu tư sẽ phải đi lại nhiều lần để giải quyết các thủ tục hành chính liên quan trước khi xin cấp phép xây dựng, trong khi đó, mục đích cuối cùng của chủ đầu tư là xin cấp phép để khởi công xây dựng công trình.

- Thành phần hồ sơ của các thủ tục hành chính này giống nhau.

3.2. Kiến nghị thực thi

Đề nghị Bộ Xây dựng ban hành quy định về việc gộp chung các thủ tục hành chính: “Cấp Giấy phép xây dựng” và “Thẩm định hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công /thiết kế bản vẽ thi công xây dựng điều chỉnh”; “Thẩm định hồ sơ thiết kế kỹ thuật/ hồ sơ thiết kế kỹ thuật điều chỉnh” thành một thủ tục hành chính./.