- 1 Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 2 Nghị định 68/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 3 Thông tư 76/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 68/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5 Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2012 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Nghị quyết 82/NQ-CP năm 2012 về chương trình hành động thực hiện Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết về "tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí" giai đoạn 2012-2016 do Chính phủ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3227/QĐ-UBND | Hải Dương, ngày 28 tháng 12 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VỀ TĂNG CƯỜNG THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2013-2015
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06/12/2012 của Chính phủ về chương trình hành động thực hiện Kết luận số 21/KL/TW ngày 25/5/2012 của BCH TW Đảng khoá XI về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba, BCH trung ương Đảng khoá X về Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí giai đoạn 2012-2016; Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
Căn cứ Nghị định số 68/2006/NĐ-CP ngày 18/7/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Thông tư số 76/2006/TT-BTC ngày 22/8/2006 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 68/2006/NĐ-CP ngày 18/7/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại tờ trình số 3319/TT-STC ngày 20/12/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình hành động về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
TĂNG CƯỜNG THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
(Ban hành kèm theo QĐ số 3227/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của UBND tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Tăng cường hơn nữa việc thực hành tiết kiệm chống lãng phí nhằm ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng lãng phí trong việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức ( sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị), người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước.
- Làm cơ sở để các cơ quan, đơn vị xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình hành động tăng cường thực hành tiết kiệm chống lãnh phí trong quản lý, sử dụng ngân sách thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý; đồng thời xác định là nhiệm vụ cấp thiết, thường xuyên của cơ quan, đơn vị.
2. Yêu cầu:
- Thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước phải được tiến hành một cách triệt để, đồng bộ, thực chất, không mang tính hình thức, ở tất cả các lĩnh vực, các cơ quan đơn vị.
- Bám sát chủ trương, định hướng của nhà nước, các quy định của pháp luật và tình hình thực tế, tổ chức thực hiện có hiệu quả thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
- Sử dụng nguồn tiết kiệm phục vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương, đảm bảo quyền lợi cho người lao động và an sinh xã hội.
- Xây dựng các giải pháp mang tính đột phá, tạo chuyển biến mạnh mẽ về thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước.
- Các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị xây dựng Chương trình hành động tăng cường thực hành tiết kiệm chống lãng phí của cơ quan, đơn vị mình và thực hiện theo dõi, tổng hợp, báo cáo theo yêu cầu.
II. NỘI DUNG
1.Tăng cường thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong tất cả các khâu Lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý nguồn thu, quản lý sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí NSNN.
Làm tốt công tác giao dự toán thu ngân sách nhà nước sát với tình hình thực tiễn của địa phương, quản lý chặt chẽ nguồn thu tập trung vào NSNN.
Thực hiện tiết kiệm ngay từ khâu phân bổ dự toán ngân sách, đảm bảo cơ cấu chi ngân sách hợp lý. Lập, phân bổ dự toán ngân sách nhà nước phải căn cứ khả năng ngân sách địa phương, đúng Luật NSNN, đúng tiêu chuẩn, định mức và các chính sách chế độ tài chính hiện hành, đảm bảo tính công khai, công bằng và minh bạch. Không bố trí dự toán các khoản chi chưa thực sự cần thiết và không hiệu quả, từng bước giảm dần mức hỗ trợ từ ngân sách đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức, đơn vị không thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.
Hạn chế bổ sung kinh phí ngoài dự toán được cấp có thẩm quyền giao, trừ các trường hợp thực sự cần thiết, sử dụng kinh phí phải đúng mục đích và hiệu quả, loại bỏ các khoản chi không hợp lý, sai chính sách chế độ ra khỏi quyết toán ngân sách.
Đổi mới về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước theo hướng chuyên môn hoá, hạn chế tối đa việc quản lý kinh phí qua nhiều khâu, nhiều cấp.
2. Tăng cường thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản và các dự án thuộc vốn ngân sách nhà nước.
Kiểm soát chặt chẽ vốn đầu tư xây dựng cơ bản và các dự án thuộc vốn ngân sách nhà nước. Lập, thẩm định phê duyệt các dự án, công trình đầu tư XDCB phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng, quy hoạch xây dựng và khả năng ngân sách hàng năm. Không bố trí dàn trải, không phê duyệt các công trình dự án không có đủ nguồn kinh phí thực hiện, hạn chế tối đa nợ XDCB.
Lựa chọn nhà thầu, tổ chức giám sát dự án, công trình, đảm bảo quy định hiện hành. Việc cấp phát vốn phải đúng tiến độ, khối lượng hoàn thành, các dự án đã được phê duyệt và bố trí vốn mà chậm tiến độ khởi công thì điều chuyển cho Dự án khác.
Không được tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình XDCB, trừ các dự án công trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội của quốc gia trên địa bàn, hoặc của địa phương.
3. Tăng cường thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong mua sắm tài sản, quản lý và sử dụng phương tiện, thiết bị làm việc
Rà soát, kiểm kê quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả tài sản, phương tiện thiết bị làm việc hiện có. Hạn chế tối đa việc mua sắm ô tô, điều hoà và các phương tiện, tài sản, trang thiết bị không thực sự cần thiết.
Xây dựng kế hoạch điều chuyển tài sản giữa các cơ quan, đơn vị trong trường hợp sử dụng tài sản, phương tiện làm việc không hiệu quả hoặc chưa thực sự cần thiết
Việc mua sắm, sửa chữa tài sản, phương tiện, trang thiết bị làm việc phải đảm bảo đúng định mức, tiêu chuẩn, đúng quy định pháp luật về đấu thầu và thẩm định giá.
Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản, phương tiện, trang thiết bị làm việc đúng mục đích, không sử dụng tài sản, phương tiện, trang thiết bị làm việc công vào việc riêng. Không bố trí kinh phí để sửa chữa, cải tạo những tài sản thuộc đối tượng đăng ký nhưng các cơ quan, đơn vị không tiến hành đăng ký tài sản theo quy định của Luật quản lý tài sản nhà nước.
4. Tăng cường thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị.
Quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động thường xuyên trong dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, sử dụng đúng mục đích, đúng định mức chi tiêu đảm bảo chế độ tài chính hiện hành, quản lý chặt chẽ các khoản thu và chi từ nguồn thu, không được để ngoài sổ sách kế toán, đồng thời thực hiện chế độ báo cáo tài chính đúng quy định hiện hành.
Thực hiện tiết kiệm triệt để trong sử dụng kinh phí, nhất là các khoản chi như tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, tiếp khách, lễ kỷ niệm, lễ hội, lễ đón các danh hiệu thi đua, xăng xe, công tác trong và ngoài nước, sử dụng điện và các loại sách báo, tạp chí...
Không sử dụng kinh phí nhà nước làm quà biếu, tặng dưới mọi hình thức.
5. Tăng cường thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong quản lý và sử dụng chương trình mục tiêu quốc gia, kinh phí thực hiện các đề tài, nhiệm vụ khoa học, sự nghiệp môi trường.
Tăng cường quản lý chương trình mục tiêu quốc gia đảm bảo sử dụng đúng mục đích, đúng chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Thẩm định kỹ các đề tài, các nhiệm vụ chi từ kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ, sự nghiệp môi trường trước khi quyết định phân bổ kinh phí. Các đề tài khoa học phải có tính ứng dụng cao và hiệu quả, việc chi tiêu phải đúng định mức kinh tế kỹ thuật và các chính sách chế độ tài chính hiện hành.
6. Tăng cường thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong quản lý và sử dụng vốn và tài sản của nhà nước trong các công ty TNHH 1 thành viên 100% vốn nhà nước, các công ty cổ phần có vốn nhà nước chi phối.
Thực hiện triệt để công tác thực hành tiết kiệm chống lãng phí, giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành, tăng lợi nhuận doanh nghiệp, các khoản ngân sách nhà nước cấp phải sử dụng đúng mục đích kinh doanh, tiết kiệm và hiệu quả.
III. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP.
1. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về thực hành tiết kiệm chống lãng phí, các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương, địa phương và các quy định khác về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước.
Sở Thông tin truyền thông, các cơ quan thông tin, báo chí của tỉnh phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Kho bạc nhà nước tỉnh, sở Kế hoạch đầu tư tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền hướng dẫn các chính sách pháp luật của Nhà nước về các lĩnh vực thuế, phí, lệ phí, chi ngân sách, quản lý vốn đầu tư phát triển, quản lý tài sản công, quản lý vốn của nhà nước tại doanh nghiệp, lựa chọn nội dung và hình thức tổ chức tuyên truyền phù hợp có hiệu quả.
Các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố, thị xã tăng cường phổ biến, quán triệt đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động yêu cầu về thực hành tiết kiệm chống lãng phí của Tỉnh, chương trình hành động của cơ quan đơn vị mình.
2. Rà soát, hoàn thiện cơ chế quản lý, hệ thống văn bản quy định của tỉnh về quản lý và sử dụng ngân sách.
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các sở ngành, các huyện, thành phố, thị xã rà soát hoàn thiện hệ thống các văn bản, quy định của tỉnh về phân cấp quản lý ngân sách, các chính sách chế độ chi tiêu tài chính, cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, quản lý và sử dụng tài sản công. Trong đó tập trung tham mưu giúp UBND tỉnh phương án khắc phục tình trạng phân cấp quản lý kinh phí dàn trải, không tập trung như hiện nay, điều chỉnh cơ chế phân cấp quản lý kinh phí đối với các đơn vị dự toán trực thuộc các sở ngành, các đơn vị dự toán cấp huyện về một mối thống nhất, không hình thành quản lý ngân sách theo ngành gây khó khăn cho công tác thu thập thông tin, tổng hợp báo cáo và điều hành ngân sách, nhất là trong giai đoạn khó khăn như hiện nay. Các sở ngành, đơn vị chỉ nên tập trung lãnh đạo quản lý chuyên môn của ngành mình, lĩnh vực mình.
Sở Tài chính, phòng Kế hoạch Tài chính các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm thẩm định nguồn vốn đối với các chương trình, dự án XDCB sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với sở Tài chính, các sở ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng kế hoạch, các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 8/5/2012 của Chính phủ quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập làm cơ sở xây dựng lộ trình chuyển đổi mô hình hoạt động đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
Các cơ quan, đơn vị dự toán quán triệt tinh thần tiết kiệm chống lãng phí rà soát, tiếp tục hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị mình, khuyến khích khoán chi một số khoản chi đến đơn vị phòng ban trực thuộc.
Các ngành, các cấp tiếp tục rà soát giảm các thủ tục hành chính trong giải quyết công việc theo chức năng nhiệm vụ được giao, trong đó tập trung vào cải cách thủ tục hành chính về quản lý thuế, kiểm soát chi, trong phân bổ cấp phát ngân sách.
3. Tăng cường công tác công khai dự toán, quyết toán ngân sách hàng năm làm cơ sở cho việc kiểm tra giám sát thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
Sở Tài chính tổ chức hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm chỉnh chế độ thông tin báo cáo công khai dự toán, công khai quyết toán ngân sách hàng năm theo quy định của bộ Tài chính.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng chỉ tiêu tiết kiệm trong dự toán ngân sách hàng năm của cấp, đơn vị mình đồng thời tổ chức tốt công tác công khai dự toán và quyết toán ngân sách.
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, chỉ đạo Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện nghiêm túc quy định của Nhà nước về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; xây dựng quy chế giám sát của công dân, các tổ chức đoàn thể ở cơ sở trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của Nhà nước.
4. Tăng cường công tác quản lý thu, chi NSNN và tổ chức thực hiện dự toán ngân sách.
Cục thuế tỉnh phối hợp với các cấp các ngành, tích cực rà soát nguồn thu, thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào NSNN, tăng cường công tác quản lý, công tác chống thất thu, phân loại và quyết liệt thu hồi nợ đọng thuế, nhất là các khoản thu từ đất, các khoản thuế hết thời hạn giãn, hoãn, gia hạn, các khoản thuế có khả năng thu, hàng năm phấn đấu tăng thu tối thiểu 3% so với dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
Sở Tài chính, sở Kế hoạch và đầu tư, Kho bạc nhà nước tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan quản lý, kiểm soát chặt chẽ vốn đầu tư XDCB, các khoản chi trong dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bám sát tiến độ thu tham mưu giúp UBND tỉnh điều hành ngân sách một cách linh hoạt nhất là năm 2013.
5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra. Phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp sử dụng ngân sách còn lãng phí, không đúng chế độ chính sách quy định, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định pháp luật về quản lý và sử dụng ngân sách.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình hành động này, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo xây dựng Chương trình hành động tăng cường thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong quản lý và sử dụng ngân sách của Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố, thị xã, đồng thời chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh nếu để tình trạng lãng phí xảy ra tại cơ quan, đơn vị mình.
Trong Chương trình hành động của mỗi cấp, mỗi ngành, bên cạnh việc triển khai thực hiện tốt Chương trình hành động của UBND tỉnh, cần xác định một số nhiệm vụ cụ thể thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý để tập trung chỉ đạo; quy định cụ thể thời hạn thực hiện và hoàn thành; phân công người chịu trách nhiệm từng khâu công việc; hàng quý kiểm điểm, báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện gửi báo cáo qua Sở Tài chính trước ngày 15 của tháng đầu hàng quý, đồng thời thông báo công khai kết quả thực hiện Chương trình hành động tăng cường thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong quản lý, và sử dụng ngân sách của các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố; kết quả xử lý các trường hợp vi phạm.
2. Giao Sở Tài chính theo dõi, triển khai thực hiện Chương trình hành động tăng cường thực hành chống lãng phí trong quản lý và sử dụng ngân sách của UBND tỉnh; có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình này, xây dựng báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài chính theo quy định.
3. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, đơn vị, UBND các huyện, thành phố, thị xã tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
UBND TỈNH HẢI DƯƠNG
- 1 Công văn 1600/UBND-KTTH tiết kiệm thêm dự toán chi thường xuyên của 7 tháng cuối năm 2013 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 2 Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2013 - 2015
- 3 Quyết định 434/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 30/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 4 Quyết định 91/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Ninh Bình
- 5 Nghị quyết 82/NQ-CP năm 2012 về chương trình hành động thực hiện Kết luận 21-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết về "tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí" giai đoạn 2012-2016 do Chính phủ ban hành
- 6 Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2012 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Nghị định 41/2012/NĐ-CP quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 8 Quyết định 507/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2011 cho đơn vị sử dụng ngân sách cấp tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 9 Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 10 Quyết định 1839/2007/QĐ-UBND về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng Ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 11 Quyết định 406/2006/QĐ-UBND quy định về biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực quản lý và sử dụng ngân sách, tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 12 Thông tư 76/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 68/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ Tài chính ban hành
- 13 Nghị định 68/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 14 Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 15 Quyết định 2602/2005/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, tài sản nhà nước, thời gian lao động và trong sản xuất, tiêu dùng của nhân dân do UBND tỉnh An Giang ban hành
- 16 Chỉ thị 09/CT-UB năm 2004 về đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng vốn ngân sách do tỉnh Yên Bái ban hành
- 17 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 18 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 2602/2005/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, tài sản nhà nước, thời gian lao động và trong sản xuất, tiêu dùng của nhân dân do UBND tỉnh An Giang ban hành
- 2 Quyết định 434/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 30/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 3 Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2013 - 2015
- 4 Quyết định 91/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Ninh Bình
- 5 Quyết định 1839/2007/QĐ-UBND về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng Ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6 Công văn 1600/UBND-KTTH tiết kiệm thêm dự toán chi thường xuyên của 7 tháng cuối năm 2013 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 7 Chỉ thị 09/CT-UB năm 2004 về đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng vốn ngân sách do tỉnh Yên Bái ban hành
- 8 Quyết định 507/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2011 cho đơn vị sử dụng ngân sách cấp tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 9 Quyết định 406/2006/QĐ-UBND quy định về biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực quản lý và sử dụng ngân sách, tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái