NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 323/QĐ-NH9 | Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 1995 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN KHOA HỌC NGÂN HÀNG
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước ngày 24/5/1990;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 20/CP ngày 1/3/1995 của Chính phủ về tổ chức bộ máy Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 112/TTg ngày 23/3/1993 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng;
Căn cứ vào Quyết định số 104/QĐ-NH9 ngày 25/5/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng;
Căn cứ Quyết định số 322/QĐ-NH9 ngày 21/11/1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc bổ sung sửa đổi một số điều trong "Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm đào tạo..." ban hành kèm theo Quyết định số 104/QĐ-NH9;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Tổ chức, cán bộ và đào tạo Ngân hàng Nhà nước và Giám đốc Trung tâm Đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế tổ chức và hoạt động của Viện Khoa học Ngân hàng".
Điều 2: Quyết định này thay thế Quyết định số 232/QĐ-NH9 ngày 8/12/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3: Các ông Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức, cán bộ và đào tạo, Giám đốc Trung tâm Đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng, Viện trưởng Viện Khoa học Ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước, Tổng giám đốc Ngân hàng thương mại quốc doanh, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố thi hành Quyết định này.
| Cao Sĩ Kiêm (Đã ký) |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN KHOA HỌC NGÂN HÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 323/QĐ-NH9 ngày 21/11/1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Điều 1: Viện Khoa học Ngân hàng là đơn vị trực thuộc Trung tâm Đào tạo và Nghiên cứu khoa học Ngân hàng thực hiện chức năng tổ chức nghiên cứu, thông tin khoa học về tiền tệ, tín dụng Ngân hàng thuộc phạm vi toàn ngành và đào tạo cán bộ khoa học Ngân hàng.
Điều 2: Viện Khoa học Ngân hàng là đơn vị sự nghiệp có con dấu riêng. Lãnh đạo Viện là Viện trưởng. Giúp Viện trưởng có một số Phó viện trưởng, Viện trưởng và các Phó viện trưởng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm.
Điều 3: Viện Khoa học Ngân hàng có các nhiệm vụ sau:
1- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình nghiên cứu khoa học về tiền tệ - tín dụng và Ngân hàng thuộc phạm vi toàn ngành.
2- Tổ chức thông tin khoa học và các hình thức sinh hoạt khoa học khác về tiền tệ-tín dụng và Ngân hàng. Xuất bản Tạp chí "Thông tin khoa học Ngân hàng" và các ấn phẩm khoa học về tiền tệ - tín dụng và Ngân hàng.
3- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ khoa học Ngân hàng.
4- Làm thường trực Hội đồng khoa học ngành Ngân hàng.
5- Phối hợp và liên kết với các Trường, Viện, các tổ chức khoa học trong và ngoài nước để thực hiện nghiên cứu khoa học và thông tin khoa học tiền tệ - tín dụng và Ngân hàng.
6- Tham gia nghiên cứu, xây dựng các chính sách, cơ chế về tiền tệ, tín dụng và Ngân hàng.
7- Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước để sửa đổi, bổ sung các Quy chế, chế độ và các quy định khác liên quan đến hoạt động của Trung tâm và của Viện nhằm cải tiến hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ Ngân hàng.
8- Làm các nhiệm vụ khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Giám đốc Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng giao.
Điều 4: Viện Khoa học Ngân hàng được tổ chức các đơn vị công tác sau:
a) Tại Hà Nội:
1- Phòng Nghiên cứu và Quản lý khoa học (Phòng Khoa học)
2- Phòng Đào tạo sau đại học
3- Phòng Tư liệu - Thư viện
4- Tạp chí "Thông tin khoa học Ngân hàng"
5- Phòng Tổng hợp
b) Tại thành phố Hồ Chí Minh:
Phân viện khoa học Ngân hàng tại thành phố Hồ Chí Minh thuộc chi nhánh Trung tâm Đào tạo và Nghiên cứu khoa học Ngân hàng tại thành phố Hồ Chí Minh và do một Phó giám đốc chi nhánh kiêm Phân Viện trưởng.
Phân viện có các bộ phận công tác sau:
- Phòng Nghiên cứu và quản lý khoa học
- Phòng Tư liệu - Thư viện
Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị công tác trong Viện do Viện trưởng quy định.
Điều 5: Nhiệm vụ và quyền hạn của Viện trưởng.
1- Lãnh đạo, tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm Đào tạo và Nghiên cứu khoa học Ngân hàng về các mặt công tác của Viện.
2- Quyết định chương trình kế hoạch và biện pháp công tác của Viện.
3- Ký kết và thực hiện các văn bản hợp tác nghiên cứu khoa học với các tổ chức và nhà khoa học trong nước và các tổ chức khoa học ngoài nước theo sự uỷ quyền của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Giám đốc Trung tâm.
4- Quản lý cán bộ của Viện theo Quy chế phân công và uỷ quyền về công tác quản lý cán bộ của Giám đốc Trung tâm.
5- Quản lý và chịu trách nhiệm về toàn bộ tài sản và chế độ chi tiêu tài chính của Viện theo Quy chế uỷ quyền của Giám đốc Trung tâm.
6- Làm các công việc khác do Giám đốc Trung tâm giao.
Điều 6: Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó viện trưởng: Phó viện trưởng giúp Viện trưởng chỉ đạo và điều hành một số mặt công tác của Viện và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về kết quả thực hiện các mặt công tác đó.
Khi Viện trưởng vắng mặt, một Phó viện trưởng được Viện trưởng uỷ quyền giải quyết công việc của Viện và phải báo cáo kết quả công việc đã giải quyết với Viện trưởng khi có mặt.
Điều 7: Viện Khoa học Ngân hàng là đơn vị sự nghiệp, chịu sự quản lý thống nhất và theo sự phân cấp của Giám đốc Trung tâm Đào tạo và Nghiên cứu khoa học Ngân hàng về thu chi tài chính theo cơ chế tài chính hiện hành.
Điều 9: Việc sửa đổi, bổ sung các điều khoản trong Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
- 1 Nghị định 88/1998/NĐ-CP về chức năng, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- 2 Quyết định 2568/QĐ-NHNN năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành từ ngày 01/10/1990 đến ngày 30/12/1996 (công bố bổ sung)
- 3 Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 4 Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Quyết định 322/QĐ-NH9 sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Đào tạo và Nghiên cứu khoa học Ngân hàng kèm theo Quyết định 104/QĐ-NH9 năm 1993 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2 Nghị định 20-CP năm 1995 về tổ chức bộ máy Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- 3 Chỉ thị 11/CT-NH năm 1994 về công tác khoa học và công nghệ Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 4 Quyết định 232/QĐ-NH9 năm 1993 về quy chế tổ chức và hoạt động của viện khoa học ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 5 Quyết định 112-TTg năm 1993 thành lập Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học Ngân hàng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Nghị định 15-CP năm 1993 về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 7 Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 1 Nghị định 88/1998/NĐ-CP về chức năng, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- 2 Quyết định 232/QĐ-NH9 năm 1993 về quy chế tổ chức và hoạt động của viện khoa học ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 3 Chỉ thị 11/CT-NH năm 1994 về công tác khoa học và công nghệ Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 4 Quyết định 2568/QĐ-NHNN năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành từ ngày 01/10/1990 đến ngày 30/12/1996 (công bố bổ sung)
- 5 Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018