BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3233/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2009 |
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VIỆN KHOA HỌC PHÁP LÝ
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Viện trưởng Viện Khoa học pháp lý,
QUYẾT ĐỊNH:
Viện Khoa học pháp lý (sau đây gọi là Viện) là tổ chức sự nghiệp khoa học thuộc Bộ Tư pháp có chức năng nghiên cứu chiến lược, cơ chế, chính sách về xây dựng, hoàn thiện và thi hành pháp luật, phát triển ngành Tư pháp, phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ, góp phần thực hiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý công tác nghiên cứu khoa học pháp lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
Viện chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và chịu sự quản lý nhà nước về khoa học của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Viện có tư cách pháp nhân, có trụ sở tại thành phố Hà Nội, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Viện có tên giao dịch quốc tế là Institute of Legal Science (viết tắt là ILS).
Viện có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Xây dựng, trình Bộ trưởng kế hoạch công tác dài hạn, 5 năm và hàng năm của Viện; tham gia xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm của ngành Tư pháp;
2. Xây dựng đề án, dự án, dự thảo văn bản về quản lý công tác nghiên cứu khoa học pháp lý của Bộ; thẩm định, góp ý dự án, dự thảo văn bản, đề án do Bộ trưởng giao; rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật về quản lý công tác nghiên cứu khoa học pháp lý;
3. Tổ chức triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, văn bản về quản lý công tác nghiên cứu khoa học pháp lý thuộc phạm vi chức năng của Viện;
4. Về thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học:
a) Tổ chức thực hiện các nghiên cứu khoa học để xác định tầm nhìn, cung cấp các luận cứ khoa học và thực tiễn cho việc xây chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách, chương trình, đề án, dự án, mô hình, giải pháp phát triển các lĩnh vực thuộc ngành Tư pháp;
b) Tổ chức nghiên cứu, đánh giá và tổng kết thực tiễn, đánh giá tác động kinh tế xã hội để đề xuất xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản qui phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
c) Tổ chức nghiên cứu, tham gia xây dựng các cơ chế quản lý, các tiêu chuẩn, chuyên môn, nghiệp vụ trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
d) Tổ chức nghiên cứu các vấn đề phát sinh từ các lĩnh vực pháp luật cụ thể; các vấn đề khoa học khác theo yêu cầu của Bộ và nhu cầu của xã hội;
đ) Tổ chức nghiên cứu, dự báo về phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển ngành Tư pháp;
e) Tổ chức hoặc tham gia tổ chức các hội nghị, hội thảo, chuyên đề nghiên cứu khoa học trong nước và quốc tế theo lĩnh vực nghiên cứu của Viện theo quy định của pháp luật và Qui chế quản lý hoạt động đối ngoại của Bộ Tư pháp.
5. Về thực hiện quản lý công tác nghiên cứu khoa học pháp lý:
a) Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt chương trình, kế hoạch nghiên cứu khoa học dài hạn, 5 năm và hàng năm của Bộ;
b) Tổ chức xét chọn, tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học cấp Bộ, cấp cơ sở theo quy định;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch nghiên cứu đã được Bộ trưởng phê duyệt;
d) Tổ chức nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học cấp Bộ, cấp cơ sở và các nhiệm vụ khoa học khác do các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giao hoặc yêu cầu;
đ) Lưu giữ, khai thác, phối hợp triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học pháp lý vào hoạt động của Bộ, Ngành;
e) Đăng ký kết quả nghiên cứu các nhiệm vụ khoa học cấp Bộ với cơ quan có thẩm quyền; thực hiện việc đăng ký kết quả nghiên cứu khoa học theo quy định của pháp luật.
6. Về thực hiện công tác thông tin khoa học pháp lý, Thư viện và cơ sở dữ liệu thông tin pháp luật:
a) Biên soạn, phát hành các ấn phẩm thông tin khoa học pháp lý và các ấn phẩm khác trên cơ sở các kết quả nghiên cứu và hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ của Viện theo quy định của pháp luật;
b) Quản lý và tổ chức khai thác thư viện, thông tin, tư liệu phục vụ cho hoạt động của Bộ, Ngành;
c) Xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu thông tin pháp luật phục vụ nghiên cứu khoa học pháp lý, dịch vụ khoa học pháp lý.
7. Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học pháp lý và các hoạt động hợp tác quốc tế khác theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
8. Thực hiện các hoạt động dịch vụ nghiên cứu khoa học pháp lý, tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật;
9. Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực Hội đồng khoa học Bộ Tư pháp;
10. Hướng dẫn, theo dõi việc thi hành các văn bản quản lý công tác nghiên cứu khoa học của Bộ; thực hiện sơ kết, tổng kết, báo cáo, thống kê về những hoạt động thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Viện theo quy định của pháp luật;
11. Thực hiện kiểm tra, tham gia thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý công tác nghiên cứu khoa học; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
12. Tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, phổ biến, giáo dục pháp luật theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ; liên kết với các cơ sở đào tạo tổ chức các hình thức đào tạo và lĩnh vực đào tạo thích hợp theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện chế độ tài chính, kế toán và quản lý tài sản của Viện theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ; chủ động liên kết, hợp tác với các cơ sở nghiên cứu, đào tạo, các doanh nghiệp, tổ chức, hiệp hội và cá nhân trong, ngoài nước nhằm phát triển các hoạt động thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Viện theo quy định của pháp luật
14. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng và quản lý đội ngũ công chức, viên chức của Viện theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế
1. Cơ cấu tổ chức:
a) Lãnh đạo Viện:
Lãnh đạo Viện gồm có Viện trưởng và không quá 3 (ba) Phó Viện trưởng.
Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Viện.
Các Phó Viện trưởng giúp Viện trưởng quản lý, điều hành hoạt động của Viện; được Viện trưởng phân công trực tiếp quản lý một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và trước pháp luật về những lĩnh vực, nhiệm vụ công tác được phân công.
b) Các tổ chức trực thuộc Viện:
- Phòng Quản lý khoa học và Tổng hợp;
- Ban nghiên cứu Chiến lược xây dựng, thi hành pháp luật và quản lý Ngành;
- Ban nghiên cứu Tư pháp - Hình sự;
- Ban nghiên cứu Pháp luật Hành chính - Nhà nước
- Ban nghiên cứu Pháp luật Dân sự - Kinh tế;
- Ban nghiên cứu Pháp luật quốc tế - Luật so sánh và Quyền con người;
- Trung tâm Thông tin - Thư viện.
Viện trưởng quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức sự nghiệp hoạt động dịch vụ khoa học pháp lý tự trang trải kinh phí hoạt động trực thuộc Viện theo quy định của pháp luật.
Đối với các tổ chức khác thuộc Viện, Viện trưởng quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể sau khi được Bộ trưởng phê duyệt.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác giữa các tổ chức trực thuộc Viện do Viện trưởng quy định.
2. Biên chế sự nghiệp khoa học của Viện do Viện trưởng quyết định trên cơ sở kế hoạch biên chế dài hạn, năm năm và hàng năm của Viện đã được Bộ trưởng phê duyệt.
Điều 4. Trách nhiệm và mối quan hệ công tác
Trách nhiệm và mối quan hệ công tác giữa Viện với Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan được thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp, Quy chế quản lý hoạt động khoa học của Bộ Tư pháp và các quy định cụ thể sau:
1. Viện chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng và Thứ trưởng được phân công phụ trách, có trách nhiệm tổ chức thực hiện, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, trước pháp luật về kết quả giải quyết công việc được giao.
2. Viện là đầu mối giúp Lãnh đạo Bộ thực hiện quan hệ với bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý công tác nghiên cứu khoa học pháp lý của Bộ; là chủ thể chịu trách nhiệm độc lập về các quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quan hệ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học;
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
Khi có yêu cầu của các đơn vị khác thuộc Bộ trong việc giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đó mà có liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Viện thì Viện có trách nhiệm phối hợp giải quyết.
Trường hợp phát sinh vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa Viện với các đơn vị có liên quan, Viện trưởng có trách nhiệm báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách trực tiếp.
4. Quan hệ công tác của Viện với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ:
a) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trong việc kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Viện;
b) Phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính trong việc thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính, kế toán theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị có liên quan khác thuộc Bộ trong việc hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học pháp lý;
Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế theo Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại của Bộ Tư pháp.
d) Chủ trì, phối hợp với Trường Đại học Luật Hà Nội, Học viện Tư pháp và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ trong xây dựng kế hoạch nghiên cứu khoa học dài hạn, 5 năm và hàng năm của Bộ và tổ chức khai thác, sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học phục vụ hoạt động của Bộ, Ngành;
đ) Phối hợp, hỗ trợ các đơn vị thuộc Bộ trong việc triển khai các nhiệm vụ khoa học liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đó.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 447/2001/QĐ-BTP ngày 15/11/2001 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý.
Chánh Văn phòng, Viện trưởng Viện Khoa học pháp lý, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
- 1 Quyết định 447/2001/QĐ-BTP về Quy chế tổ chức và hoạt động của Viện nghiên cứu khoa học pháp lý do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 2 Quyết định 395/QĐ-BTP năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành và liên tịch ban hành hết hiệu lực thi hành do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 3 Quyết định 480/QĐ-BTP công bố kết quả hệ thống hóa văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp đến hết ngày 31/12/2013
- 4 Quyết định 547/QĐ-BTP năm 2015 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học pháp lý do Bộ trưởng Bộ Tư pháp
- 5 Quyết định 547/QĐ-BTP năm 2015 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học pháp lý do Bộ trưởng Bộ Tư pháp
- 1 Quyết định 447/2001/QĐ-BTP về Quy chế tổ chức và hoạt động của Viện nghiên cứu khoa học pháp lý do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 2 Quyết định 395/QĐ-BTP năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành và liên tịch ban hành hết hiệu lực thi hành do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 3 Quyết định 480/QĐ-BTP công bố kết quả hệ thống hóa văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp đến hết ngày 31/12/2013
- 4 Quyết định 547/QĐ-BTP năm 2015 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học pháp lý do Bộ trưởng Bộ Tư pháp