UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 328/QĐ-UBND | Đồng Tháp, ngày 22 tháng 3 năm 2016 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CỦA TỈNH ĐỒNG THÁP VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 253/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016;
Căn cứ Thông tư số 188/TT-BTC ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình của tỉnh Đồng Tháp về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Tổng Giám đốc, Giám đốc các Công ty TNHH Một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 328/QĐ-UBND-HC ngày 22 tháng 3 năm 2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Tiếp tục đẩy mạnh công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội; nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành; đồng thời quán triệt đến cán bộ, công chức, viên chức và công dân nhận thức sâu sắc, có trách nhiệm cao hơn về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP).
1. Chương trình THTK, CLP năm 2016 phải được tiến hành đồng bộ với các hoạt động phòng, chống tham nhũng, cải cách hành chính, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trong toàn Tỉnh; đồng thời, phải xác định THTK, CLP là nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các ngành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
2. Các cấp, các ngành phải cụ thể hóa các nhiệm vụ, biện pháp THTK, CLP trong các lĩnh vực thuộc phạm vi được điều chỉnh của Luật THKT, CLP nhằm tăng cường THTK, CLP, góp phần thúc đẩy tiến trình phát triển kinh tế - xã hội.
I. Xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và chống lãng phí
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể Tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, doanh nghiệp nhà nước căn cứ nhiệm vụ được giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 giao chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí cho các đơn vị trực thuộc. Trong đó, tập trung các lĩnh vực quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng và tài sản công khác; khai thác, quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý lao động, thời gian lao động, tài chính trong khu vực nhà nước.
2. Khi thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định định mức phân bổ chi thường xuyên cho chu kỳ ngân sách giai đoạn 2017-2020, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng định mức phân bổ chi thường xuyên làm cơ sở phân bổ dự toán chi thường xuyên cho các sở, ban, ngành Tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố bảo đảm đúng quy định, phù hợp với điều kiện thực tế, khả năng cân đối ngân sách.
3. Thủ trưởng sở, ban, ngành, đoàn thể Tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phải thực hiện công khai đúng quy định của pháp luật; chỉ ban hành chính sách mới làm tăng chi ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết và có nguồn bảo đảm. Triệt để tiết kiệm chi ngân sách, xây dựng phương án tiết kiệm để thực hiện ngay từ khâu phân bổ dự toán và cả trong quá trình thực hiện. Xây dựng quy chế quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản của cơ quan, đơn vị mình, trong đó quy định cụ thể vai trò giám sát của cán bộ, công chức và các đoàn thể.
Quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguồn kinh phí cải cách tiền lương, chỉ bổ sung dự toán chi ngân sách cho các đơn vị, địa phương khi có nhiệm vụ đột xuất, cấp bách. Tăng cường giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước đối với các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, lãng phí.
II. Một số chỉ tiêu tiết kiệm trong các lĩnh vực
THTK, CLP được thực hiện trên các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước.
a) Về kinh phí thường xuyên của ngân sách nhà nước.
- Tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương) để tạo nguồn cải cách tiền lương, trong đó phấn đấu tiết kiệm tối thiểu 12% các khoản kinh phí chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp, chi tiếp khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm, sử dụng xe, xăng, điện, nước, văn phòng phẩm, sách, báo, tạp chí; tiết kiệm tối thiểu 15% chi đoàn ra, đoàn vào, không bố trí đoàn ra trong chi thường xuyên các Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Tiết kiệm triệt để trong quản lý, sử dụng kinh phí của đề tài nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi.
- Rà soát các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn lực đối với các chương trình, dự án cần thiết, hiệu quả; cắt giảm các chương trình, dự án có nội dung trùng lặp, kém hiệu quả.
b) Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính trong các cơ quan hành chính nhà nước; đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, tiếp tục chuyển sang thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo quy định của Chính phủ. Mở rộng và đẩy nhanh tiến độ thực hiện chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa đối với các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập.
2. Quản lý đầu tư xây dựng.
Rà soát các dự án, đưa cụ thể chỉ tiêu cắt giảm các dự án không thực sự cần thiết đầu tư, chỉ tiêu về số kinh phí tiết kiệm do đấu thầu theo quy định, kinh phí tiết kiệm được qua thẩm tra, thẩm định quyết toán; thực hiện cắt giảm, tạm dừng các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp; không để phát sinh thêm và xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản.
Đổi mới cơ chế phân bổ và quản lý sử dụng vốn đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công.
Phấn đấu đảm bảo 100% việc phân bổ vốn đầu tư công tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công do cấp có thẩm quyền quyết định. Trong đó, tập trung bố trí vốn đầu tư công hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình, dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản.
Thực hiện việc rà soát lại danh mục dự án đầu tư trong kế hoạch, ra quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ dự án đầu tư không có trong quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt, chưa xác định rõ hoặc không có hiệu quả đầu tư, chưa cân đối đủ nguồn vốn, không đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật và các quy định của Quy chế quản lý đầu tư xây dựng.
Đối với các trường hợp đã bố trí, phân bổ vốn đầu tư nhưng chưa thật sự cần thiết hoặc sử dụng chưa đúng quy định thì cần có biện pháp điều chỉnh, thu hồi, đồng thời có kế hoạch bố trí, sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, mang lại hiệu quả cao hơn. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật về tình trạng lãng phí xảy ra đối với công trình, dự án đầu tư do mình quản lý, phê duyệt và thực hiện.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp tục đổi mới kế hoạch hóa công tác đầu tư xây dựng cơ bản theo hướng chủ động cân đối các nguồn vốn từ đầu năm, các nguồn vốn được bổ sung trong năm đảm bảo phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất cải tiến quy trình, thủ tục thẩm định, thẩm tra dự án để rút ngắn thời gian, đồng thời bảo đảm chất lượng thẩm định, thẩm tra dự án. Rà soát, sắp xếp danh mục các dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên, bố trí vốn đầu tư tập trung, đảm bảo các công trình được đưa vào sử dụng đúng tiến độ. Tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình giải ngân, thực hiện điều chuyển vốn giữa các dự án, công trình phù hợp với tiến độ và khả năng hoàn thành. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng công trình thường xuyên, hiệu quả. Tổ chức sơ kết, đánh giá hiệu quả của cơ chế giám sát đầu tư tại cộng đồng; đề xuất phương án tổ chức, triển khai trong thời gian tới.
- Các sở, ban, ngành liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra, quản lý đấu thầu, xử phạt nghiêm minh các vi phạm về chất lượng và tiến độ công trình. Các chủ đầu tư, ban quản lý dự án phải công khai dự án tại xã, phường, thị trấn để đẩy mạnh sự giám sát của cộng đồng dân cư và các đoàn thể.
3. Quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ, phương tiện đi lại, tài sản công.
Tăng cường quản lý đối với số phương tiện đi lại hiện có; xác định rõ số lượng phương tiện đi lại không đúng chế độ, vượt quá tiêu chuẩn (tổng số tiền) để có kế hoạch thanh lý và sắp xếp lại (tổng số tiền).
Các ngành, các cấp trong phạm vi quản lý thực hiện việc kiểm tra, rà soát diện tích đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ đang quản lý để bố trí sử dụng hợp lý, đúng quy định và có hiệu quả. Thực hiện nghiêm phương án sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước đối với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc Tỉnh. Không bố trí xây dựng trụ sở làm việc khi chưa hoàn thành việc sắp xếp, đ a n g sử dụng theo đúng tiêu chuẩn, diện tích. Việc xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa hoặc thuê trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước phải trên cơ sở định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định. Trụ sở làm việc không đúng mục đích hoặc không sử dụng phải thu hồi.
Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và đất có nguồn gốc lấn chiếm.
Hạn chế mua sắm xe ô tô và trang thiết bị đắt tiền; tổ chức rà soát, sắp xếp lại số xe ô tô hiện có của các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo đúng quy định tại Quyết định số 08/2016/QĐ-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc tỉnh Đồng Tháp; thực hiện xử lý kịp thời số xe ô tô dôi dư (nếu có) theo đúng quy định; từng bước thực hiện khoán xe công đối với một số chức danh theo Nghị quyết số 99/2015/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2016.
4. Quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
Các sở, ban, ngành Tỉnh, các địa phương được giao quản lý các lĩnh vực liên quan đến tài nguyên thiên nhiên có trách nhiệm kiểm tra, rà soát lại quy hoạch, kế hoạch quản lý, khai thác, sử dụng từng loại tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là các tài nguyên: đất, nước, rừng, cát, khoáng sản; ban hành quy định về sử dụng, tái tạo, bảo vệ phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Tổ chức công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện đã được cấp thẩm quyền xét duyệt đúng quy định.
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra việc quản lý bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, nhất là nguồn tài nguyên ảnh hưởng đến môi trường; rà soát tiến độ và tính phù hợp trong sử dụng đất đối với các dự án đầu tư, các dự án khai thác sử dụng nguồn tài nguyên nước; kiên quyết thu hồi hoặc không gia hạn giấy phép đối với những dự án sử dụng đất không đúng mục đích, không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường.
5. Trong thành lập các quỹ tài chính có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Thực hiện nghiêm việc quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo đúng Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
6. Quản lý, sử dụng vốn và tài sản tại công ty nhà nước.
Các công ty nhà nước tổ chức quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được nhà nước giao; tăng cường giám sát việc thực hiện trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu tại công ty.
Thực hiện kiểm toán bắt buộc và công khai tài chính trong các công ty nhà nước; phát hiện kịp thời, xử lý theo đúng quy định pháp luật đối với các hành vi gây lãng phí tiền vốn, tài sản, lao động, tài nguyên thiên nhiên.
Các sở, ban, ngành tăng cường giám sát đối với các công ty nhà nước trong việc quản lý, sử dụng các nguồn lực nhà nước được giao; giám sát việc thực hiện trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu tại các công ty nhà nước trong quá trình đầu tư, bảo lãnh tiền vay, phê duyệt chủ trương mua, bán, vay, cho vay, thuê và cho thuê thuộc thẩm quyền theo quy định của Nhà nước; giám sát việc ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế trong đầu tư xây dựng, sản xuất, kinh doanh và về chi phí quản lý doanh nghiệp.
7. Trong quản lý, sử dụng điện năng.
Thực hiện nghiêm túc chủ trương của Chính phủ về tiết kiệm trong việc sử dụng các loại nhiên liệu và năng lượng, Sở Công Thương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hành tiết kiệm điện năng giai đoạn 2016 - 2020.
Báo Đồng Tháp, Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp tập trung công tác tuyên truyền, phản ảnh kết quả thực hiện chủ trương THTK, CLP.
8. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về tinh giản biên chế; thực hiện quản lý chặt chẽ thời giờ lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và đảm bảo hiệu quả công việc của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan.
III. Giải pháp thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm
Căn cứ Chương trình của Uỷ ban nhân dân tỉnh về THTK, CLP năm 2016, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm của năm 2016, xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, phân công
rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra, đôn đốc THTK, CLP. Kết quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan THTK, CLP thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị quán triệt, tập huấn để giáo dục sâu rộng đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, thống nhất hành động của từng cấp, từng ngành và mỗi cán bộ, công chức, viên chức và công dân.
Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện trên các lĩnh vực THTK, CLP. Cụ thể như sau:
1. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trên các lĩnh vực, nhất là trong lĩnh vực đất đai, xây dựng, thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội.
2. Tập trung rà soát, xem xét kỹ các kế hoạch, dự án, tránh việc định hướng đầu tư không đạt hiệu quả.
3. Đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quyết toán các dự án đầu tư ở cấp huyện và cấp xã nhằm nâng cao chất lượng và tiến độ thanh quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành, góp phần bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà thầu và hạn chế thất thoát ngân sách nhà nước.
Thường xuyên theo dõi, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP; xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên thiên nhiên.
- Các dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi và dịch vụ công cộng.
- Chương trình mục tiêu quốc gia, các quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
- Mua sắm, quản lý và sử dụng phương tiện đi lại, thiết bị làm việc, thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh do ngân sách nhà nước cấp kinh phí.
- Quản lý kinh phí xây dựng chương trình, nội dung giáo dục.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; thực hiện có hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP.
Thủ trưởng sở, ban, ngành, đoàn thể Tỉnh, công ty nhà nước và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Chương trình này tập trung thực hiện:
1. Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao trong Chương trình của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về THTK, CLP năm 2016 và Chương trình về THTK, CLP năm 2016 của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
2. Tổ chức triển khai các giải pháp THTK, CLP, trong đó tập trung vào các giải pháp để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí.
3. Thực hiện chế độ báo cáo THTK, CLP theo quy định sau đây:
- Đối với báo cáo định kỳ: số liệu báo cáo từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm; thực hiện báo cáo hàng năm, thời gian gửi Báo cáo trước ngày 31/01 năm sau liền kề năm báo cáo theo Mẫu biểu báo cáo ban hành Theo Thông tư 188/2014/TT-BTC, gửi Sở Tài chính để tổng hợp.
- Đối với báo cáo đột xuất: số liệu báo cáo theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền khi nhận được văn bản chỉ đạo.
Trong quá trình triển khai thực hiện có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, đoàn thể Tỉnh, công ty nhà nước và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 769/QĐ-UBND Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 2 Quyết định 831/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Bình Thuận năm 2016
- 3 Chương trình 60/CTr-UBND về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của thành phố Hà Nội năm 2016
- 4 Quyết định 253/QĐ-TTg về Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 08/2016/QĐ-UBND năm 2016 quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tỉnh Đồng Tháp
- 6 Nghị quyết 99/2015/QH13 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Quốc hội ban hành
- 7 Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9 Thông tư 188/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 11 Luật Đầu tư công 2014
- 12 Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 1 Chương trình 60/CTr-UBND về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của thành phố Hà Nội năm 2016
- 2 Quyết định 831/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Bình Thuận năm 2016
- 3 Quyết định 769/QĐ-UBND Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành