ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 328/QĐ-UBND | Đồng Xoài, ngày 16 tháng 02 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 09/01/2009 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009;
Căn cứ Nghị quyết số 23/2008/NQ-HĐND ngày 10/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước về nhiệm vụ năm 2009;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 73/SKHĐT-KHQH ngày 04/02/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 và Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 09/01/2009 của Chính phủ.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 30/2008/NQ-CP NGÀY 11/12/2008 VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 09/01/2009 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 328/QĐ-UBND ngày 16/02/2009 của UBND tỉnh)
Căn cứ Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội; Quyết định số 12/2009/QĐ-TTg ngày 19/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 09/01/2009 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2009;
UBND tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện theo nhóm nhiệm vụ, giải pháp như sau:
TT | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời hạn trình UBND tỉnh |
1 | Xây dựng chương trình thực hiện Kế hoạch số 53-KH/TU ngày 20/10/2008 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Hội nghị TW 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn | Sở NN và PTNT | Sở KH và ĐT, | Tháng 01/2009 |
2 | Xây dựng chương trình khuyến công giai đoạn 2009 - 2012 và Đề án thành lập Trung tâm xúc tiến thương mại | Sở Công Thương | Các sở và UBND các huyện, thị xã | Tháng 02/2009 |
3 | Quy định về nuôi trồng và khai thác thủy sản trên các hồ, đập của tỉnh | Sở NN và PTNT |
| Tháng 02/2009 |
4 | Triển khai hoạt động Website xúc tiến đầu tư, thủ tục hành chính đầu tư | Sở KH và ĐT |
| Tháng 3/2009 |
5 | Xây dựng kế hoạch hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ | Sở KH và ĐT | Sở Tài chính, Sở NN&PTNT, Ban QL KCN | Tháng 3/2009 |
6 | Quy hoạch chung khu kinh tế cửa khẩu | BQL KKT cửa khẩu Hoa Lư | Các Sở: Xây dựng, TN và MT, NN và PTNT, Công Thương; UBND huyện Lộc Ninh | Quý I/2009 |
7 | Quy hoạch Khu di tích, du lịch sinh thái Bộ chỉ huy Miền (B2) | Sở KH và ĐT | Sở VH TT và DL, BCHQS tỉnh; UBND các huyện Bình Long, Lộc Ninh | Quý I/2009 |
8 | Xây dựng kế hoạch hỗ trợ xúc tiến thương mại, quảng bá du lịch | Sở Công Thương, Sở VH TT và DL |
| Quý I/2009 |
9 | Triển khai thực hiện các biện pháp giảm, giãn nộp thuế cho DN vừa và nhỏ | Cục Thuế |
| Tháng 02/2009 |
10 | Thực hiện cơ cấu lại nợ, hỗ trợ lãi suất, bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp | Ngân hàng Nhà nước, Sở KH và ĐT, Sở Tài chính | Các Ngân hàng thương mại | Quý I/2009 |
11 | Điều tra khảo sát hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ | Sở KH và ĐT | Cục Thống kê, Ngân hàng Nhà nước, Sở Tài chính | Quý I/2009 |
12 | Tham mưu cơ chế thực hiện chỉ định thầu | Sở KH và ĐT |
| Quý I/2009 |
13 | Điều chỉnh, đôn đốc báo cáo tình hình giải ngân vốn XDCB 2008, vốn trái phiếu Chính phủ 2008 | Sở KH và ĐT | Các ngành; huyện, thị xã | Tháng 4/2009 |
14 | Điều hòa, điều chỉnh vốn trái phiếu Chính phủ năm 2008, tháo gỡ vướng mắc và đôn đốc giải ngân | Sở KH và ĐT | Các sở, ngành; huyện, thị xã | Các tháng 4, 7, 11/ 2009 |
15 | Thông qua đề án Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về thú y, bảo vệ thực vật (giống cây trồng, vật nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón…) | Sở NN và PTNT | UBND các huyện, thị xã | Tháng 5/2009 |
16 | Quy hoạch sử dụng đất chuyển ra khỏi lâm nghiệp | UBND các huyện, thị xã | Các Sở: TN và MT, NN và PTNT, Xây dựng… | Quý II/2009 |
17 | Quy hoạch phát triển lâm nghiệp đến năm 2020 | Sở NN và PTNT | Các Sở TM và MT, KH và ĐT, Tài chính; các huyện, thị xã | Quý II/2009 |
18 | Hướng dẫn kê khai xâm canh đất điều chuyển ra khỏi lâm nghiệp | Sở TN và MT | Sở NN và PTNT, UBND các huyện, thị xã | Quý II/2009 |
19 | Đề án xây dựng thương hiệu một số mặt hàng nông sản chủ lực của tỉnh | Sở KH và CN | Các Sở: Tài chính Công Thương, NN và PTNT, KH và ĐT; UBND các huyện, thị xã | Quý II/2009 |
20 | Xây dựng đề án quản lý quỹ đất công một đầu mối (kết hợp GPMB) | Sở TN và MT | Các sở và UBND các huyện, thị xã | Quý II/2009 |
21 | Quy hoạch chi tiết Khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư | BQL KKT cửa khẩu Hoa Lư | Các Sở: Xây dựng, TN và MT, NN và PTNT, Công thương; UBND các huyện | Quý III/2009 |
22 | Sơ kết 1 năm thực hiện Kế hoạch số 53-KH/TU ngày 20/10/2008 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Hội nghị TW 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn | Sở NN và PTNT | UBND các huyện, thị xã | Tháng 10/2009 |
23 | Quy hoạch ngành Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh đến năm 2020 | Sở VH TT và DL | Các huyện, thị xã | Tháng 11/2009 |
24 | Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 | Sở TN và MT | Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã | Quý IV/2009 |
25 | Quy hoạch các điểm dân cư nông thôn, vùng biên giới | Sở Xây dựng | Các sở, ngành; UBND các huyện, thị xã | Quý IV/2009 |
26 | Thường xuyên kiểm tra thị trường, tăng cường chống buôn lậu qua biên giới | Sở Công Thương (Chi cục QLTT) | Hải quan, Công an, Thuế; UBND huyện, thị xã | Thường xuyên trong năm |
27 | Thưc hiện các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đầu tư các dự án lớn với mọi hình thức, đặc biệt là các dự án xã hội hóa, các dự án BOT, BT, BOO… | Sở KH và ĐT | Các sở ngành; huyện, thị xã | Cả năm 2009 |
28 | Báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết số 30/2009/NQ-CP ngày 11/12/2008 và Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 09/01/2009 của Chính phủ | Sở KH và ĐT | Các sở, ngành; huyện, thị xã | Tháng 11/2009 |
II. Thực hiện tốt các mục tiêu an sinh xã hội, bảo đảm đời sống nhân dân
TT | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời hạn trình UBND tỉnh |
1 | Quy hoạch ngành Giáo dục và Đào tạo đến năm 2020 | Sở GD và ĐT | Các Sở: KH và ĐT, TN và MT, Tài chính; UBND các huyện, thị xã | Quý I/2009 |
2 | Quy hoạch ngành Y tế đến năm 2020 | Sở Y tế | Các Sở: KH và ĐT, TN và MT, Tài chính; UBND các huyện, thị xã | Quý I/2009 |
3 | Sơ kết việc thực hiện chính sách cho vay ưu đãi sinh viên, học sinh và bố trí đủ vốn tín dụng để thực hiện năm 2009 - 2010 | Ngân hàng Chính sách xã hội | Sở GD và ĐT | Quý III/2009 |
4 | Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thanh niên dân tộc thiểu số và người tàn tật | Sở LĐTB và XH, | Sở NN và PTNT, GD và ĐT; UBND các huyện, thị xã | Quý I/2009 |
5 | Triển khai chế độ bảo hiểm thất nghiệp | Sở LĐTB và XH, BHXH | UBND các huyện, thị xã | Quý I/2009 |
6 | Đề án đào tạo giáo viên mầm non, tiểu học, người dân tộc thiểu số tại chỗ dạy song ngữ Việt - S’tiêng; sửa đổi, bổ sung quy định mức hỗ trợ kinh phí cho sinh viên dân tộc thiểu số | Ban Dân tộc | Sở GD và ĐT, Tài chính | Quý I/2009 |
7 | Tổ chức điều tra số hộ nghèo và xác định chuẩn hộ nghèo mới trong tỉnh | Sở LĐTB và XH | Cục Thống kê; UBND các huyện, thị xã | Quý II/2009 |
8 | Thực hiện các biện pháp thúc đẩy đầu tư nhà ở cho hộ nghèo, hộ đối tượng chính sách | Sở LĐTBvà XH | Cục Thống kê; UBND các huyện, thị xã | Quý II/2009 |
9 | Đôn đốc, kiểm tra và tổ chức thực hiện đầy đủ, đúng, kịp thời các chính sách an sinh xã hội | Sở LĐTB và XH | Các ngành; các huyện, thị xã | Cả năm 2009 |
1. Sở Ngoại vụ: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp tục triển khai các quan hệ với các tỉnh nước bạn Campuchia đã được thiết lập; phối hợp Sở Công Thương hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển thị trường xuất khẩu.
2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Công an tỉnh: phối hợp các cơ quan liên quan và UBND các huyện, thị xã:
- Nâng cao chất lượng xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân; xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh toàn diện, chú trọng trang bị và các điều kiện bảo đảm khác. Xây dựng tỉnh, huyện thành khu vực phòng thủ vững chắc. Chú trọng kết hợp kinh tế, xã hội với quốc phòng, an ninh ở các địa bàn trọng điểm về quốc phòng, an ninh.
- Đánh giá, nhận định đúng, kịp thời tình hình để chủ động xử lý hiệu quả các tình huống, bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
- Thực hiện có hiệu quả chiến lược và các chương trình, quy hoạch, kế hoạch về quốc phòng, an ninh, phòng chống tội phạm, phòng chống ma túy, phòng, chống mua bán phụ nữ, trẻ em và tìm kiếm cứu nạn.
- Tăng cường vận động nhân dân và bằng các biện pháp thích hợp đấu tranh làm thất bại âm mưu của các thế lực thù địch lợi dụng các vấn đề về tự do tôn giáo, dân chủ, nhân quyền … để gây mất ổn định chính trị, xã hội.
- Giữ gìn an ninh, ổn định tình hình biên giới, kết hợp thực hiện đúng kế hoạch phân giới cắm mốc. Chuyển nhiệm vụ phân giới cắm mốc về Sở Ngoại vụ quản lý.
- Tăng cường và nâng cao khả năng đối phó với những nhiệm vụ đột xuất phát sinh, các tình trạng khẩn cấp, …
- Thông qua dự án các khu căn cứ hậu phương của tỉnh và các huyện, thị xã.
- Sơ kết chương trình kết nghĩa giữa Bộ đội biên phòng với UBND các huyện, thị xã và các doanh nghiệp.
3. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan xây dựng quy trình tiếp nhận, xử lý và ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo.
4. Công an tỉnh phối hợp với Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân:
- Xây dựng các biện pháp cụ thể để nâng cao chất lượng các hoạt động tố tụng của các cơ quan tư pháp, nhất là ở cấp huyện.
- Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các loại án kinh tế, lao động; giải quyết tốt khiếu nại, tố cáo của công dân để bảo đảm trật tự an toàn xã hội; chú trọng tìm ra nguyên nhân và điều kiện phát sinh vi phạm pháp luật, tội phạm, các tranh chấp để kịp thời khắc phục và phòng ngừa.
5. Sở Giao thông - Vận tải: Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và UBND các huyện, thị xã tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông, xử lý có hiệu quả các vấn đề về tai nạn giao thông.
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị theo chức năng nhiệm vụ được giao:
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo ra bước tiến mới về chất, trọng tâm là thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân.
- Triển khai thực hiện Chương trình hành động nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (CPI) theo Quyết định số 2454/QĐ-UBND ngày 12/11/2008 của UBND tỉnh.
- Triển khai thực hiện đồng bộ Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 21/8/2006 của Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, các Luật, Nghị quyết, Chương trình hành động của Chính phủ về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng chống tham nhũng tỉnh. Xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ việc vi phạm. Đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Tăng cường quản lý, giám sát thu nhập của cán bộ, công chức, nhất là những người có chức, có quyền. Thực hiện tốt chủ trương chuyển đổi, luân chuyển vị trí công tác của cán bộ, công chức.
- Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể xã hội và các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra xử lý các vụ việc tiêu cực, tham nhũng. Tập trung chỉ đạo và xử lý kiên quyết, dứt điểm theo đúng quy định của pháp luật, công bố công khai kết quả xử lý trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với các vụ việc tiêu cực, tham nhũng đã được phát hiện. Đồng thời, tiếp tục tăng cường thanh tra bốn lĩnh vực trọng tâm đã được nêu trong Chương trình hành động của Chính phủ về thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng là: Đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý sử dụng đất đai, quản lý thu - chi ngân sách và quản lý tài sản công.
V. Tăng cường năng lực điều hành, tổ chức thực hiện.
1. Căn cứ Kế hoạch này và Chương trình làm việc năm 2009 của UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã khẩn trương chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả, phù hợp với tình hình, bảo đảm các chủ trương, chính sách của Chính phủ được thực hiện ngay từ đầu năm; đồng thời xây dựng kế hoạch hành động cụ thể của đơn vị, địa phương mình, trong đó quy định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian và phân công người chịu trách nhiệm từng phần việc; hàng tháng, hàng quý có kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện, báo cáo theo quy định.
Các sở, ngành, địa phương bám sát chủ trương của Trung ương để tranh thủ hỗ trợ, nhất là vốn, các dự án ODA; đồng thời tham mưu UBND tỉnh củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ban chỉ đạo, đặc biệt các Ban chỉ đạo thuộc khối văn hóa - xã hội.
2. UBND tỉnh tổ chức các hội nghị chuyên đề với các địa phương để kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai kế hoạch này; đồng thời, duy trì các cuộc giao ban hàng tháng để kiểm điểm tình hình thực hiện, đề ra các biện pháp đẩy mạnh thực hiện kế hoạch và ngân sách nhà nước năm 2009.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan báo, đài của tỉnh đưa tin chính xác về các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, tránh đưa những thông tin sai sự thật có tính kích động, gây tâm lý bất an trong xã hội.
4. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã kiểm điểm tình hình thực hiện Kế hoạch của đơn vị mình, báo cáo UBND tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư kết quả thực hiện trước ngày 15 tháng 10 năm 2009.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kết quả thực hiện, đánh giá mức độ hoàn thành của từng sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã và báo cáo UBND tỉnh, Bộ, ngành Trung ương vào cuối năm 2009./.
- 1 Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2009 về việc thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách triển khai Công điện 226/CĐ-TTg về ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Chỉ thị 05/2009/CT-UBND thực hiện tốt giải pháp của Chính phủ nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội của tỉnh Hải Dương
- 3 Quyết định 12/2009/QĐ-TTg ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 30/2008/NQ-CP về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Nghị quyết số 01/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009 do Chính phủ ban hành
- 5 Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội do Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 2454/QĐ-UBND năm 2008 về Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Bình Phước
- 7 Nghị quyết số 04/NQ-TW về việc tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do Ban chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 8 Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2009 về việc thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách triển khai Công điện 226/CĐ-TTg về ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Chỉ thị 05/2009/CT-UBND thực hiện tốt giải pháp của Chính phủ nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội của tỉnh Hải Dương