ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3282/2003/QĐ-UB | Việt Trì, ngày 01 tháng 10 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNGNGHỆ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ Quyết định số 45/2003/QĐ-TTg ngày 2-4-2003 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Sở Tài nguyên và Môi trường, đổi tên Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường thành Sở Khoa học và Công nghệ trực thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số: 15/2003/TTLT - BKH&CN - BNV ngày 15-07-2003 của Bộ Nội vụ, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về Khoa học và Công nghệ ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 2059/2003/QĐ-UB ngày 10-7-2003 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc đổi tên Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường thành Sở Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh và Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Khoa học và Công nghệ:
I - Chức năng:
Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan chuyên môn trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Sở Khoa học và Công nghệ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản tại Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước để giao dịch.
II - Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Nghiên cứu trình UBND tỉnh ban hành các Quyết định, Chỉ thị về quản lý và hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh phù hợp với đặc điểm của địa phương và không trái với các quy định của Nhà nước, của Bộ Khoa học và Công nghệ;
2. Xây dựng và trình UBND tỉnh quyết định quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm và nhiệm vụ về khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh;
3. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh, của Nhà nước thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ; theo dõi, kiểm tra, tổ chức đánh giá việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đó. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân;
4. Về hoạt động khoa học và công nghệ:
a. Xây dựng trình UBND tỉnh các biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống;
b. Tổ chức tuyển chọn và phê duyệt các cá nhân, tổ chức chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Theo dõi, kiểm tra thực hiện, tổ chức đánh giá nghiệm thu và công bố kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
c. Hướng dẫn các sở, ban, ngành, các tổ chức khoa học và công nghệ của địa phương về hoạt động khoa học và công nghệ; phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức khoa học và công nghệ xây dựng và đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và tổng hợp trình cơ quan có thẩm quyền xem xét;
d. Quản lý các hoạt động đánh giá, thẩm định, giám định, tư vấn và chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh với các dự án đầu tư trong tỉnh theo phân cấp; theo dõi, tổng hợp và hướng dẫn việc đánh giá trình độ công nghệ của tổ chức kinh tế trong tỉnh; tổ chức đánh giá trình độ công nghệ của tỉnh;
đ. Cấp giấy chứng nhận đăng ký và kiểm tra hoạt động khoa học và công nghệ các tổ chức nghiên cứu và phát triển, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
e. Trình UBND tỉnh ban hành quy chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học và công nghệ tại địa phương và quyết định hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế, cá nhân trong việc ứng dụng công nghệ, kỹ thuật mới vào sản xuất và đời sống;
g. Phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và trình UBND tỉnh dự toán ngân sách hàng năm cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và đặc thù của hoạt động khoa học và công nghệ của địa phương theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của các cơ quan chức năng; quyết định thành lập và quy định cơ chế quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định của pháp luật;
h. Phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chính sách, cơ chế quản lý và sử dụng hiệu quả tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh, bao gồm: khuyến khích, thu hút nhân lực khoa học và công nghệ; đào tạo bồi dưỡng hàng năm cho cán bộ khoa học và công nghệ; xây dựng tổ chức hoạt động của các phòng thí nghiệm theo chức năng của sở; đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị cho hoạt động khoa học và công nghệ; thông tin tư liệu khoa học và công nghệ;
i. Trình UBND tỉnh thành lập các Hội đồng tư vấn theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ; thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực của Hội đồng Khoa học và Công nghệ của tỉnh;
5. Về tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm:
a. Hướng dẫn việc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế và các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng theo yêu cầu quản lý Nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở;
b. Tổ chức và quản lý mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo lường đáp ứng yêu cầu của tỉnh. Thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được công nhận;
c. Tổ chức, quản lý, hướng dẫn việc công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá, công bố các hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn theo phân công, phân cấp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
d. Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên điạ bàn tỉnh;
6. Về sở hữu trí tuệ: ( không bao gồm quyền tác giả về văn học, nghệ thuật và nhãn hiệu hàng hoá).
a. Tổ chức thực hiện các biện pháp phát triển hoạt động sở hữu trí tuệ, thúc đẩy phong trào lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất. Theo dõi, tổng hợp và tuyên truyền, phổ biến các tiến bộ kỹ thuật, các sáng kiến của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh;
b. Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ nguồn lợi hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
7. Về an toàn bức xạ và hạt nhân:
a. Tổ chức thẩm định an toàn bức xạ và cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tia X dùng trong y tế theo quy định của pháp luật;
b. Chỉ đạo kiểm tra và tổ chức khai báo, thống kê và báo cáo định kỳ các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ và các hoạt động bức xạ tại địa phương theo quy định của pháp luật;
c. Xây dựng kế hoạch phòng, chống; khắc phục sự cố bức xạ và hạt nhân tại địa phương. Hướng dẫn các cơ sở bức xạ và hạt nhân xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố bức xạ và hạt nhân;
8. Hướng dẫn UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ và an toàn bức xạ và hạt nhân;
9. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ hạt nhân theo quy định của pháp luật;
10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật;
11. Thống kê khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ khoa học và Công nghệ;
12. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh quản lý Nhà nước các hoạt động của Hội và tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật;
13. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng, một năm và báo cáo đột xuất tình hình quản lý hoạt động của ngành với Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ khoa học và Công nghệ;
14. Quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; quản lý tài chính, tài sản của Sở theo sự phân công, phân cấp của UBND tỉnh và quy định của pháp luật. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND tỉnh;
Điều 2. Tổ chức bộ máy của Sở gồm:
+ Giám đốc và các Phó Giám đốc.
+ Các tổ chức giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý Nhà nước:
- Phòng Tổ chức - Hành chính.
- Thanh tra.
- Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng
- Phòng Quản lý khoa học.
- Phòng Công nghệ và Sở hữu trí tuệ.
- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp.
+ Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
- Trung tâm Tin học và Thông tin Khoa học - Công nghệ.
Điều 3. Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn để xây dựng quy chế làm việc, chức năng, nhiệm vụ cho các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở và bố trí công chức trong chỉ tiêu biên chế được giao cho phù hợp.
Điều 4. Quyết định này thay thế Quyết định số 4316/2001/QĐ-UB ngày 03-12-2001 của UBND tỉnh và có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị căn cứ Quyết định thi hành.
- 1 Quyết định 348/2009/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Phú Thọ
- 2 Quyết định 1106/2005/QĐ-UB về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Khoa học và Công nghệ do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 3 Quyết định 1106/2005/QĐ-UB về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Khoa học và Công nghệ do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 1 Quyết định 30/2006/QĐ-UBND phê duyệt Đề án chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Khoa học và Công nghệ do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2 Quyết định 69/2003/QĐ-UB về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Cần Thơ
- 3 Quyết định 217/2003/QĐ-UB về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Khoa học và Công Nghệ tỉnh Quảng Ngãi
- 4 Thông tư liên tịch 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương do Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ ban hành
- 5 Quyết định 2059/QĐ-UB năm 2003 về đổi tên Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường thành Sở Khoa học và Công nghệ do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 6 Quyết định 45/2003/QĐ-TTg thành lập Sở Tài nguyên và môi trường, đổi tên Sở Khoa học, công nghệ và môi trường thành Sở Khoa học và công nghệ thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 1 Quyết định 30/2006/QĐ-UBND phê duyệt Đề án chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Khoa học và Công nghệ do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2 Quyết định 69/2003/QĐ-UB về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Cần Thơ
- 3 Quyết định 217/2003/QĐ-UB về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Khoa học và Công Nghệ tỉnh Quảng Ngãi