ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3294/2015/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 31 tháng 8 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Thông tư số 70/2014/TT-BGTVT ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Bộ Giao thông - Vận tải quy định về quản lý đường thủy nội địa;
Căn cứ Thông tư số 33/2014/TT-BCT ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ Công thương Quy định một số nội dung về rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng;
Căn cứ Quyết định số 1350/2013/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2013 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc Ban hành Quy định cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng công trình theo giấy phép trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;
Căn cứ Quyết định số 909/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2015 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc Ban hành Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 412/TTr-SCT ngày 22 tháng 4 năm 2015 và Tờ trình số 717/TTr-SCT ngày 22 tháng 7 năm 2015 về ban hành Quy định thời hạn giải quyết các thủ tục thỏa thuận vị trí cột/trạm điện và hành lang lưới điện, cấp phép thi công xây dựng công trình điện đối với lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành “Quy định về thời hạn giải quyết các thủ tục thỏa thuận vị trí cột/trạm điện và hành lang lưới điện, cấp phép thi công xây dựng công trình điện đối với lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, các quy định trước đây của UBND tỉnh liên quan đến Quy định về thời hạn giải quyết các thủ tục thỏa thuận vị trí cột/trạm điện và hành lang lưới điện, cấp phép thi công xây dựng công trình điện đối với lưới điện trung áp trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công thương, Xây dựng, Giao thông - Vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp, Trưởng ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Công ty Điện lực Thanh Hóa, Chủ đầu tư công trình điện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ THỜI HẠN GIẢI QUYẾT CÁC THỦ TỤC THỎA THUẬN VỊ TRÍ CỘT/TRẠM ĐIỆN VÀ HÀNH LANG LƯỚI ĐIỆN, CẤP PHÉP THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐIỆN ĐỐI VỚI LƯỚI ĐIỆN TRUNG ÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3294/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Quy định này quy định về thời hạn giải quyết các thủ tục thỏa thuận vị trí cột/trạm điện và hành lang an toàn lưới điện, cấp phép thi công xây dựng công trình điện đối với lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Quy định này áp dụng đối với các Sở: Công thương, Xây dựng, Giao thông - Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Công ty Điện lực Thanh Hóa, Chủ đầu tư công trình điện trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 3. Quy định về thời hạn giải quyết các thủ tục thỏa thuận vị trí cột/trạm điện và hành lang lưới điện đối với lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Thời hạn giải quyết đối với thủ tục thỏa thuận vị trí cột/trạm điện và hành lang lưới điện: Không quá 05 ngày làm việc đối với lưới điện trung áp trên không và không quá 10 ngày làm việc đối với lưới điện trung áp ngầm kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ của Chủ đầu tư công trình điện gửi đến cơ quan chức năng có thẩm quyền để được xem xét giải quyết, cụ thể:
1. Trường hợp công trình điện nằm trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đang khai thác:
- Đối với công trình điện liên quan đến các tuyến Quốc lộ đang khai thác, thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 15 Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ Giao thông - Vận tải và các hướng dẫn của Bộ Giao thông - Vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
- Đối với công trình điện vượt đường hoặc nằm trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc Quốc lộ ủy thác và đường tỉnh (kể cả các tuyến đường tỉnh giao cho UBND huyện quản lý) thì chủ đầu tư nộp hồ sơ tại Sở Giao thông - Vận tải.
- Đối với công trình điện có liên quan đến đường đô thị, đường huyện, thị xã, thành phố, đường xã thuộc phạm vi quản lý thì chủ đầu tư nộp hồ sơ tại UBND huyện, thành phố, thị xã.
- Đối với công trình điện vượt sông (suối) có giao thông đường thủy nằm trong đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng đi qua hai tỉnh trở lên, đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy nội địa địa phương thì chủ đầu tư nộp hồ sơ tại Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.
- Đối với công trình điện vượt sông (suối) có giao thông đường thủy nằm trong đường thủy nội địa địa phương; đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương thì chủ đầu tư nộp hồ sơ tại Sở Giao thông - Vận tải.
2. Trường hợp công trình điện nằm ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ:
- Đối với các công trình điện xây dựng trong địa bàn Khu kinh tế Nghi Sơn hoặc các khu công nghiệp thì chủ đầu tư nộp hồ sơ tại Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn.
- Đối với công trình điện có liên quan đến tất cả các tuyến, trục đường phố trong đô thị, đường huyện, thị xã, thành phố, đường xã thuộc phạm vi địa giới hành chính quản lý của UBND cấp huyện, thị xã, thành phố quản lý thì chủ đầu tư nộp hồ sơ tại UBND huyện, thị xã, thành phố.
3. Trường hợp đối với công trình điện vượt đê, vượt sông (suối) hoặc nằm trong hành lang bảo vệ đê điều, công trình đi qua các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên không có giao thông đường thủy thì chủ đầu tư nộp hồ sơ tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 4. Quy định về thời hạn giải quyết cấp phép thi công xây dựng công trình điện đối với lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Thời hạn giải quyết đối với thủ tục cấp phép thi công xây dựng công trình điện: Không quá 07 ngày làm việc đối với lưới điện trung áp trên không và không quá 10 ngày làm việc đối với lưới điện trung áp ngầm kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ của chủ đầu tư công trình điện gửi cơ quan chức năng có thẩm quyền để được xem xét giải quyết, cụ thể:
1. Trường hợp công trình điện nằm trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đang khai thác:
- Đối với công trình điện có liên quan đến các tuyến quốc lộ, đường tỉnh được giao quản lý thì chủ đầu tư nộp hồ sơ tại Sở Giao thông - Vận tải.
- Đối với công trình điện vượt sông (suối) có giao thông đường thủy nằm trong đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên, đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy nội địa địa phương thì chủ đầu tư nộp hồ sơ theo quy định tại Cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực.
- Đối với công trình điện vượt sông (suối) có giao thông đường thủy nằm trong đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương thì chủ đầu tư nộp hồ sơ tại Sở Giao thông - Vận tải.
- Đối với công trình điện có liên quan đến đường đô thị, đường huyện, thị xã, thành phố, đường xã thuộc phạm vi địa giới hành chính quản lý thì Chủ đầu tư nộp hồ sơ tại UBND huyện, thị xã, thành phố.
2. Trường hợp công trình điện nằm ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ:
- Đối với công trình điện xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II (quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia số 03:2009/BXD); công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hóa; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; công trình thuộc dự án theo chỉ đạo của UBND tỉnh; công trình tại các khu vực, trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị (theo danh mục tại Quyết định số 1350/2013/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2013 của UBND tỉnh) thì chủ đầu tư nộp hồ sơ tại Sở Xây dựng.
- Đối với các công trình điện xây dựng trong địa bàn Khu kinh tế Nghi Sơn hoặc các Khu công nghiệp thì chủ đầu tư nộp hồ sơ tại Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn.
- Đối với công trình điện xây dựng trong địa giới hành chính thuộc quản lý của UBND huyện, thị xã, thành phố không có trong danh mục các khu vực, đường phố trong đô thị theo Quyết định số 1350/2013/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2013 của UBND tỉnh thì chủ đầu tư nộp hồ sơ tại UBND huyện, thị xã, thành phố.
3. Trường hợp đối với công trình điện vượt đê, vượt sông (suối) hoặc nằm trong hành lang bảo vệ đê điều, công trình đi qua các khu rừng đặc dụng, phòng hộ, sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên không có giao thông đường thủy thì chủ đầu tư nộp hồ sơ tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Trường hợp công trình điện nằm trong Khoản 2, Điều 89, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 năm 2014 thì “công trình được miễn giấy phép xây dựng”.
Điều 5. Kiểm tra, xử lý vi phạm
1. Các Sở: Công thương, Xây dựng, Giao thông - Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan quản lý liên quan có trách nhiệm kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền với các hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình quản lý, đầu tư xây dựng các công trình điện trên địa bàn tỉnh.
2. Các Chủ đầu tư công trình điện, Tổ chức, cá nhân thực hiện không đúng nội dung của quy định này, tùy theo mức độ, tính chất vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực quản lý, đầu tư xây dựng các công trình điện và các quy định hiện hành khác của pháp luật có liên quan.
Điều 6. Trách nhiệm của các đơn vị liên quan
1. Các Sở: Công thương, Xây dựng, Giao thông - Vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn, Công ty Điện lực Thanh Hóa; UBND huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
a) Xây dựng mới, sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính liên quan đến thủ tục thỏa thuận vị trí cột/trạm điện, hành lang an toàn lưới điện và cấp phép thi công xây dựng công trình điện đối với lưới điện trung áp, công bố, niêm yết công khai, rõ ràng các thủ tục hành chính được phân công thực hiện theo Quy định này.
b) Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Công thương) kết quả thực hiện thủ tục hành chính do cơ quan mình thực hiện liên quan đến thủ tục thỏa thuận vị trí cột/trạm điện, hành lang an toàn lưới điện và cấp phép thi công xây dựng công trình điện.
2. Chủ đầu tư công trình điện và Tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện đúng nội dung của Giấy phép xây dựng công trình điện.
1. Sở Công thương có nhiệm vụ làm đầu mối kiểm tra, theo dõi, đôn đốc thực hiện Quy định này; báo cáo định kỳ hàng năm cho UBND tỉnh.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Công thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 11/2019/QĐ-UBND Quy trình thí điểm về cơ chế phối hợp giữa các Cơ quan nhà nước và Điện lực trong giải quyết các thủ tục cấp điện qua lưới trung áp do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 53/2016/QĐ-UBND Quy định về thời hạn giải quyết thủ tục thỏa thuận vị trí cột/trạm điện và hành lang lưới điện, cấp phép thi công công trình điện đối với lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 3 Nghị quyết 74/NQ-HĐND năm 2016 thông qua Quy hoạch chi tiết trạm bơm điện quy mô vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2025
- 4 Quyết định 43/2016/QĐ-UBND Quy định về thời hạn giải quyết thủ tục thỏa thuận vị trí cột/trạm điện, hành lang lưới điện và cấp phép thi công xây dựng công trình điện đối với lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 5 Quyết định 3351/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế giải quyết liên thông thủ tục cấp phép xây dựng công trình quảng cáo - chấp thuận thi công công trình quảng cáo - tiếp nhận thông báo sản phẩm quảng cáo ngoài trời do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 6 Quyết định 44/2016/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thời hạn giải quyết thủ tục thỏa thuận vị trí cột/trạm điện và hành lang lưới điện, cấp phép thi công xây dựng công trình điện trung áp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 7 Quyết định 39/2015/QĐ-UBND Quy định về thời hạn giải quyết thủ tục thỏa thuận vị trí cột/ trạm điện và hành lang lưới điện; cấp phép thi công xây dựng công trình điện đối với lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 8 Công văn 5002/UBND-CN năm 2015 quy định thời hạn thủ tục thỏa thuận vị trí cột/trạm điện và hành lang lưới điện, cấp giấy phép thi công xây dựng công trình điện trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 9 Quyết định 1267/QĐ-UBND năm 2015 về trình tự, thời hạn giải quyết thủ tục thỏa thuận vị trí cột/ trạm điện và hành lang lưới điện, cấp phép thi công xây dựng công trình điện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 10 Quyết định 909/QĐ-UBND năm 2015 Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 11 Thông tư 70/2014/TT-BGTVT quy định về quản lý đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 12 Thông tư 33/2014/TT-BCT quy định về rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 13 Luật Xây dựng 2014
- 14 Nghị định 137/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực và Luật điện lực sửa đổi
- 15 Quyết định 1350/2013/QĐ-UBND về Quy định cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng công trình theo giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 16 Luật điện lực sửa đổi 2012
- 17 Thông tư 39/2011/TT-BGTVT hướng dẫn thực hiện Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 18 Quyết định 32/2008/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục thỏa thuận địa điểm đầu tư đối với dự án sử dụng đất không nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 19 Luật Điện Lực 2004
- 1 Quyết định 32/2008/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục thỏa thuận địa điểm đầu tư đối với dự án sử dụng đất không nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2 Quyết định 1267/QĐ-UBND năm 2015 về trình tự, thời hạn giải quyết thủ tục thỏa thuận vị trí cột/ trạm điện và hành lang lưới điện, cấp phép thi công xây dựng công trình điện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 3 Công văn 5002/UBND-CN năm 2015 quy định thời hạn thủ tục thỏa thuận vị trí cột/trạm điện và hành lang lưới điện, cấp giấy phép thi công xây dựng công trình điện trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4 Quyết định 39/2015/QĐ-UBND Quy định về thời hạn giải quyết thủ tục thỏa thuận vị trí cột/ trạm điện và hành lang lưới điện; cấp phép thi công xây dựng công trình điện đối với lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 5 Quyết định 44/2016/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thời hạn giải quyết thủ tục thỏa thuận vị trí cột/trạm điện và hành lang lưới điện, cấp phép thi công xây dựng công trình điện trung áp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 6 Nghị quyết 74/NQ-HĐND năm 2016 thông qua Quy hoạch chi tiết trạm bơm điện quy mô vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2025
- 7 Quyết định 3351/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế giải quyết liên thông thủ tục cấp phép xây dựng công trình quảng cáo - chấp thuận thi công công trình quảng cáo - tiếp nhận thông báo sản phẩm quảng cáo ngoài trời do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 8 Quyết định 53/2016/QĐ-UBND Quy định về thời hạn giải quyết thủ tục thỏa thuận vị trí cột/trạm điện và hành lang lưới điện, cấp phép thi công công trình điện đối với lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 9 Quyết định 43/2016/QĐ-UBND Quy định về thời hạn giải quyết thủ tục thỏa thuận vị trí cột/trạm điện, hành lang lưới điện và cấp phép thi công xây dựng công trình điện đối với lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 10 Quyết định 11/2019/QĐ-UBND Quy trình thí điểm về cơ chế phối hợp giữa các Cơ quan nhà nước và Điện lực trong giải quyết các thủ tục cấp điện qua lưới trung áp do thành phố Hồ Chí Minh ban hành