ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2001/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 08 tháng 06 năm 2001 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ VIỆC BAN HÀNH QUI ĐỊNH CẤP PHÁT VÀ QUẢN LÝ KHOẢN HỖ TRỢ MỘT PHẦN LÃI SUẤT TIỀN VAY CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ban hành ngày 20/03/1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước được Quốc hội thông qua ngày 20/06/1998;
Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 và Nghị định số 51/1998/NĐ-CP ngày 18/07/1998 của Chính phủ quy định chi tiết việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 11/2001/NQ-HĐ ngày 04/01/2001 (Khoá XII - kỳ họp thứ 4) của HĐND Thành phố;
Xét đề nghị của Liên ngành Tài chính vật giá - Kế hoạch và đầu tư tại Tờ trình số 1382/TTr-LN ngày 04/06/2001,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy định về cấp phát và quản lý khoản hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay cho các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Thành phố Hà Nội.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND & UBND Thành phố, Giám đốc Sở Tài chính-Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước Hà Nội; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan và Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Thành phố được hưởng khoản hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| T/M. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC CẤP PHÁT VÀ QUẢN LÝ KHOẢN HỖ TRỢ MỘT PHẦN LÃI SUẤT TIỀN VAY CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2001/QĐ-UB ngày 08/06/2001 của UBND Thành phố Hà Nội)
Điều 1: Mục đích của việc hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay
Để khuyến khích các doanh nghiệp Nhà nước do UBND Thành phố Hà Nội thành lập tích cực vay vốn của các tổ chức tín dụng, các ngân hàng thương mại và các quỹ đầu tư nhằm thực hiện các dự án đầu tư mới, đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, thu hút thêm lao động và tạo đà cho các doanh nghiệp thực hiện tiến trình hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế.
Nhằm giúp các doanh nghiệp giảm chi phí đầu tư xây dựng, hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ, tăng thêm sức cạnh tranh trên thị trường, Thành phố hỗ trợ một phần lãi tiền vay ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng và các quỹ đầu tư cho các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Thành phố.
Điều 2: Đối tượng được hưởng khoản hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay
Đối tượng được Thành phố xem xét hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định của UBND Thành phố, không nằm trong diện tổ chức, sắp xếp lại hoặc chuyển đổi sở hữu (cổ phần hoá, bán, khoán, cho thuê hoặc giao doanh nghiệp), có sử dụng nguồn vốn vay theo lãi suất cao hơn lãi suất cố định để xét hỗ trợ khi thực hiện dự án đầu tư (đầu tư mới, đầu tư chiều sâu, mở rộng). Ưu tên cho những doanh nghiệp có dự án đầu tư thuộc các ngành, các lĩnh vực then chốt của Thành phố như:
+ Ngành cơ kim khí: Dệt may, Da giầy, Điện - điện tử - tin học, Chế biến lương thực - thực phẩm, Sản xuất vật liệu xây dựng.
+ Sản xuất sản phẩm xuất khẩu hoặc thay thế hàng nhập khẩu.
+ Sản xuất và phục vụ sản xuất nông nghiệp.
+ Đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp vừa và nhỏ, các dự án xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp hoặc cho công tác di dân giải phóng mặt bằng.
Điều 3: Điều kiện để doanh nghiệp Nhà nước thuộc Thành phố được hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay
Doanh nghiệp được hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay vốn đầu tư trung, dài hạn phải có đủ các điều kiện sau:
1- Là doanh nghiệp thuộc các đối tượng đã quy định tại điều 2.
2- Dự án đầu tư hoặc báo cáo đầu tư được thẩm định và chấp nhận cho vay theo quy định của Nhà nước.
3- Doanh nghiệp được xét hỗ trợ lãi suất tiền vay phải đảm bảo: Có tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính ổn định và có mức tăng trưởng, kinh doanh có lãi, nộp thuế đầy đủ, không có nợ quá hạn, không vi phạm Pháp luật, tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu, tăng cường mở rộng thị trường xuất khẩu.
4- Trường hợp đặc biệt, Liên ngành phải báo cáo về UBND Thành phố để xem xét, quyết định.
Điều 4: Mức hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay
4.1- Mức hỗ trợ đối với phần vay bằng nội tệ được tính như sau:
Mức hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay Chênh lệch lãi suất tiền vay | = = | Dư nợ thực tế tiền vay theo khế ước Lãi suất tiền vay theo khế ước vay/tháng | x _ | Chênh lệch lãi suất tiền vay Lãi suất cố định để xét hỗ trợ một phần lãi tiền vay (% tháng) |
- Lãi suất cố định để xét hỗ trợ cụ thể của từng năm sẽ được UBND Thành phố quyết định theo tình hình thực tế.
- Trong năm 2001: lãi suất cố định để xét hỗ trợ lãi suất tiền vay đối với các dự án đã đầu tư, phát sinh dư nợ vay trước năm 2001 là 0,4%; Các dự án đầu tư phát sinh dư nợ vay trong năm 2001 là 0,3%.
4.2- Mức hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay ngoại tệ:
Phương pháp tính giống như phương pháp xác định mức hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay nội tệ.
Trong năm 2001: lãi suất cố định để xét hỗ trợ lãi suất tiền vay đối với các dự án đã đầu tư, phát sinh nợ vay trước năm 2001 là 0,3%; Các dự án đầu tư, phát sinh nợ vay trong năm 2001 là 0,2%. Tỷ giá qui đổi đồng ngoại tệ ra đồng Việt Nam để tính mức hỗ trợ được áp dụng theo tỷ giá liên ngân hàng công bố ngày 01/06/2001 để tính xét hỗ trợ (14.662đồng/USD).
Điều 5: Trình tự xét duyệt, hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay
1- Các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Thành phố đối chiếu với các quy định ghi tại Điều 2 và Điều 3 của Qui định này lập 03 bộ hồ sơ đề nghị được hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay, có ý kiến thống nhất của cơ quan quản lý chuyên ngành; hồ sơ gửi tới Văn phòng UBND Thành phố và đồng gửi tới sở Tài chính-Vật giá ( Chi cục Tài chính doanh nghiệp), Sở Kế hoạch & Đầu tư.
Hồ sơ bao gồm:
- Công văn của doanh nghiệp đề nghị UBND Thành phố hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay, có ý kiến đề nghị của cơ quan quản lý trực tiếp.
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc Báo cáo đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định 12/2000/NĐ-CP ngày 05/05/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ.
- Báo cáo tài chính của 2 năm gần nhất và Quyết toán thuế kèm theo bản xác nhận của cơ quan thuế về số đã nộp ngân sách năm trước.
- Khế ước hoặc hợp đồng vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, phiếu nhận nợ, bảng kê tính lãi phải trả trong thời hạn vay.
2- Khi nhận đủ hồ sơ theo khoản 1 trên đây, Sở Tài chính-Vật giá chủ trì phối hợp với sở Kế hoạch và Đầu tư cùng xem xét để thống nhất những doanh nghiệp đúng đối tượng, đủ điều kiện được hỗ trợ và mức hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay trình UBND Thành phố quyết định.
Điều 6: Quản lý, cấp phát khoản hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay
6.1- Khi có quyết định phê duyệt của UBND Thành phố về khoản hỗ trợ lãi suất cho từng doanh nghiệp Sở Tài chính-Vật giá thực hiện việc cấp phát hoặc tạm ứng khoản hỗ trợ lãi suất tiền vay cho doanh nghiệp. Các doanh nghiệp được nhận khoản tiền hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay phải sử dụng đúng mục đích và xác định rõ hiệu quả trong quá trình sử dụng khoản tiền này.
6.2- Sở Tài chính-Vật giá tổ chức kiểm tra, hướng dẫn doanh nghiệp hạch toán khoản nhận hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay đúng chế độ kế toán - thống kê, chế độ tài chính hiện hành và hướng dẫn tại điều 6 của quy định này. Trường hợp kiểm tra phát hiện doanh nghiệp có vi phạm các quy định về đối tượng, điều kiện và sử dụng sai mục đích thì Sở Tài chính-Vật giá báo cáo UBND Thành phố và được quyền ngừng cấp phát khoản hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải hoàn trả lại khoản tiền vay đã được cấp để nộp vào Ngân sách Thành phố.
Điều 7: Hạch toán và quyết toán khoản tiền hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay
7.1- Đối với những dự án đầu tư xong, công trình đã hoàn thành và được quyết toán đưa vào sử dụng thì số tiền hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay, doanh nghiệp được hạch toán tăng vốn Nhà nước hoặc hạch toán giảm chi phí sản xuất sản phẩm.
7.2- Đối với những dự án đang trong quá trình đầu tư hoặc đầu tư xong nhưng chưa quyết toán thì số tiền hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay, doanh nghiệp được hạch toán giảm chi phí đầu tư để hạ giá thành công trình hoặc tăng vốn Nhà nước.
7.3- Kết thúc niên độ quyết toán năm, doanh nghiệp phải hạch toán toàn bộ số tiền được hỗ trợ lãi suất tiền vay theo đúng đối tượng và phản ánh vào báo cáo quyết toán của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm trước Nhà nước về độ chính xác trong báo cáo quyết toán.
7.4- Sở Tài chính-Vật giá có trách nhiệm kiểm tra thực hiện hạch toán của doanh nghiệp trên sổ sách kế toán và báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Điều 8: Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các đơn vị cần phải phản ánh kịp thời về Sở Tài chính-Vật giá để phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan tổng hợp và đề xuất phương án trình UBND Thành phố xem xét, giải quyết kịp thời./.
| T/M. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
- 1 Quyết định 85/2002/QĐ-UB điều chỉnh Điều 4 Quyết định 33/2001/QĐ-UB về mức lãi suất cố định để xét hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay cho các doanh nghiệp Nhà nước Thành phố Hà Nội năm 2002 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 166/2005/QĐ-UB về việc hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay sau đầu tư cho các doanh nghiệp trong nước thực hiện đầu tư trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Quyết định 191/2004/QĐ-UB điều chỉnh về hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay đầu tư cho các doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Quyết định 3385/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây (trước đây) ban hành đã hết hiệu lực thi hành do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Quyết định 3385/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây (trước đây) ban hành đã hết hiệu lực thi hành do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 1 Nghị quyết số 11/2001/NQ-HĐ về nhiệm vụ thu - chi ngân sách Thành phố Hà Nội năm 2001(hội đồng nhân dân thành phố hà nội khóa XII, kỳ họp thứ 4, từ ngày 03 đến ngày 04/01/2001 do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 59/2000/QĐ-UB về cấp phát và quản lý khoản hỗ trơ một phần lãi suất tiền vay cho các doanh nghiệp Nhà nước thuộc thành phố Hà nội năm 2000 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 4 Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 5 Nghị định 51/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 87/CP Hướng dẫn việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước
- 6 Luật Ngân sách Nhà nước sửa đổi 1998
- 7 Nghị định 87-CP năm 1996 Hướng dẫn việc phân cấp, quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước
- 8 Luật ngân sách Nhà nước 1996
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994