UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2006/QĐ-UBND | Tam Kỳ, ngày 20 tháng 7 năm 2006 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Nghị định số 30/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Quyết định số 05/2004/QĐ-BTNMT ngày 04 tháng 5 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên & Môi trường về việc ban hành quy chế đăng ký và cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 51/TTr-TNMT ngày 12 tháng 6 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này bản Quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 33/2006/QĐ-UBND ngày 20/7/2006 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng :
- Quy định này áp dụng việc triển khai và thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Những nội dung không nêu trong quy định này được thực hiện theo các quy định hiện hành của Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường về hoạt động đo đạc và bản đồ.
- Cơ quan quản lý Nhà nước về đo đạc và bản đồ, các cơ quan khác có liên quan và các tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đều phải tuân thủ theo quy định này.
1. Đo đạc là lĩnh vực hoạt động khoa học kỹ thuật sử dụng các thiết bị thu nhận thông tin và xử lý thông tin nhằm xác định các đặc trưng hình học và các thông tin có liên quan của các đối tượng ở mặt đất, lòng đất, mặt nước, lòng nước, đáy nước, khoảng không ở dạng tĩnh hoặc biến dạng theo thời gian. Các thể loại đo đạc bao gồm: đo đạc mặt đất, đo đạc đáy nước, đo đạc ảnh, đo đạc hàng không, đo đạc vệ tinh v.v...
2. Bản đồ là lĩnh vực hoạt động khoa học kỹ thuật thu nhận và xử lý các thông tin, dữ liệu từ quá trình đo đạc, khảo sát thực địa để biểu thị bề mặt trái đất dưới dạng mô hình thu nhỏ bằng hệ thống ký hiệu và màu sắc theo các quy tắc toán học nhất định. Các thể loại bản đồ bao gồm: bản đồ địa hình, bản đồ địa chính, bản đồ hành chính, bản đồ biển, bản đồ chuyên ngành và các loại bản đồ chuyên đề khác.
3. Sản phẩm đo đạc là kết quả thực hiện các thể loại đo đạc, dữ liệu đo, dữ liệu đã xử lý, các tư liệu thuyết minh kèm theo và các tư liệu điều tra khảo sát có liên quan; sản phẩm bản đồ là các loại sơ đồ, bình đồ, bản đồ v.v... được thành lập trên các loại vật liệu truyền thống hoặc trên các phương tiện kỹ thuật số.
4. Công trình xây dựng đo đạc bao gồm:
- Các trạm quan trắc cố định.
- Các điểm gốc đo đạc quốc gia, dấu mốc của các điểm thuộc hệ thống điểm đo đạc cơ sở.
- Các cơ sở kiểm định thiết bị đo đạc.
5. Hoạt động đo đạc và bản đồ là các hoạt động nhằm tạo ra các công trình, sản phẩm đo đạc bản đồ để phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau ở các ngành và các địa phương.
Điều 3. Quyền lợi và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân :
1. Tổ chức và cá nhân được sử dụng các sản phẩm đo đạc và bản đồ, được thực hiện hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức và cá nhân có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc, sản phẩm đo đạc và bản đồ và không được cản trở hoặc gây khó khăn cho người có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ về đo đạc và bản đồ.
3. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ về đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ; nghiêm cấm các hoạt động đo đạc và bản đồ gây hại hoặc có nguy cơ gây hại cho quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
Điều 4. Hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh bao gồm:
1. Khảo sát, lập dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình đo đạc và bản đồ.
2. Thiết lập hệ thống điểm đo đạc cơ sở :
- Lưới tọa độ địa chính và lưới giải tích cấp 1, 2.
- Lưới độ cao hạng IV, lưới độ cao kỹ thuật.
- Điểm đo đạc cơ sở trọng lực, thiên văn, vệ tinh, độ sâu.
3. Đo vẽ, thành lập các loại bản đồ:
- Bản đồ địa hình các tỷ lệ.
- Bản đồ địa hình đáy biển các tỷ lệ.
- Bản đồ địa chính cơ sở các tỷ lệ .
- Bản đồ địa chính các tỷ lệ .
- Bản đồ địa giới hành chính các cấp.
- Bản đồ hành chính các huyện, thị xã.
4. Xây dựng cơ sở dữ liệu đo đạc bản đồ và in các loại bản đồ.
Điều 5. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ
1. Hệ thống điểm đo đạc cơ sở và hệ thống các loại bản đồ được quy định tại khoản 2, 3 Điều 4 của quy định này phải được thiết lập trên hệ quy chiếu và hệ tọa độ VN-2000 với kinh tuyến trục 107045’.
2. Những công trình đo đạc và bản đồ đã hoàn thành hoặc đang triển khai dở dang ở hệ quy chiếu và hệ tọa độ HN-72 thì được phép tiếp tục thực hiện nhưng phải chuyển kết quả cuối cùng sang hệ quy chiếu và hệ tọa độ VN-2000.
3. Trường hợp các công trình đo đạc và bản đồ được cấp có thẩm quyền cho phép thành lập lưới tọa độ (hoặc lưới độ cao) giả định thì phải có phương án đo nối với hệ tọa độ, độ cao Nhà nước, đồng thời phải xây dựng mốc ổn định lâu dài để phục vụ cho đo nối sau này.
Điều 6. Quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ
1. Các địa phương, cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh được giao nhiệm vụ thực hiện các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ bằng vốn nhà nước, trước khi tổ chức thực hiện phải xây dựng dự án đầu tư gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để tránh trường hợp những khu vực đã có tài liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, nay lại tiếp tục đầu tư thành lập sản phẩm đo đạc bản đồ có cùng mục đích sử dụng gây chồng chéo, lãng phí.
2. Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của từng công trình, chủ đầu tư phải lựa chọn doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị có tư cách pháp nhân, giấy phép hành nghề đo đạc và bản đồ và đủ năng lực để ký kết hợp đồng kinh tế hoặc giao nhiệm vụ (đối với đơn vị sự nghiệp của chủ đầu tư) để thi công công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ.
3. Doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị đo đạc và bản đồ chỉ được nhận thầu thực hiện những công trình tương ứng với điều kiện và năng lực được phép hành nghề, phải thi công đúng dự án đầu tư (hoặc Luận chứng kinh tế kỹ thuật) được duyệt; thực hiện đúng quy phạm, quy trình đo đạc bản đồ và hợp đồng giao nhận thầu; phải chịu sự giám sát và kiểm tra chất lượng của chủ đầu tư, của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ.
4. Các loại bản đồ không có giấy phép xuất bản hoặc chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận thì không có giá trị pháp lý để giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung sản phẩm đo đạc bản đồ, cụ thể như: Thu hồi đất, giao đất, thiết kế quy hoạch, bồi thường thiệt hại, thanh quyết toán công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ và tranh chấp đất đai.
1. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm toàn bộ về khối lượng và chất lượng các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ được giao thực hiện bằng ngân sách nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện thi công công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ phải chịu trách nhiệm về chất lượng phần công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ do mình thực hiện.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện kiểm tra nhà nước về chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ chuyên dụng của tỉnh thực hiện bằng ngân sách nhà nước; xác nhận về mặt pháp lý của hồ sơ, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức sự nghiệp đo đạc và bản đồ có chức năng thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ có nhiệm vụ thẩm định chất lượng khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc đề nghị của chủ đầu tư; và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định của mình.
3. Tổ chức kinh tế được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ mà trong giấy phép có nội dung kiểm tra kỹ thuật và thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ thì được kiểm tra, thẩm định chất lượng theo đề nghị của chủ đầu tư.
4. Tổ chức, cá nhân thực hiện công tác đo đạc và bản đồ phải chịu trách nhiệm về chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ do mình thực hiện trong quá trình khai thác và sử dụng.
Điều 9. Kinh phí quản lý chất lượng công trình sản phẩm về đo đạc và bản đồ:
Kinh phí kiểm tra, nghiệm thu và quản lý chất lượng công trình sản phẩm về đo đạc và bản đồ được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và được xác định trong tổng dự toán công trình đo đạc và bản đồ.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Điều 10. Thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ
1. UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Nam là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm:
a) Tham mưu trình UBND tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh;
b) Xây dựng kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm, dự án về đo đạc bản đồ trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo không chồng chéo với kế hoạch, dự án của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ và của các Bộ, ngành khác;
c) Thẩm định khả năng hoạt động đo đạc và bản đồ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh, đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ;
d) Thực hiện việc đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ đối với tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện;
đ) Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ trên địa bàn tỉnh và kiến nghị với cơ quan quản lý về xuất bản đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót nghiêm trọng về kỹ thuật;
e) Thẩm định, tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt dự án đầu tư đo đạc và bản đồ thực hiện bằng ngân sách nhà nước;
f) Kiểm tra, xác nhận về mặt pháp lý của hồ sơ kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ chuyên dụng của tỉnh thực hiện bằng ngân sách nhà nước; trình UBND tỉnh phê duyệt. Lưu trữ các sản phẩm đo đạc và bản đồ;
g) Quản lý, bảo vệ các dấu mốc đo đạc, các tài liệu, số liệu về hệ thống tọa độ và độ cao thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
3. UBND các huyện, thị xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ trên địa bàn địa phương, có trách nhiệm:
a) Tổ chức tuyên truyền và giáo dục mọi công dân có ý thức tham gia bảo quản, giữ gìn các công trình xây dựng đo đạc;
b) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên & Môi trường phối hợp với các ngành và các địa phương tổ chức theo dõi, giám sát những hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn theo đúng quy định.
Xử lý theo thẩm quyền những hành vi xâm hại đến các công trình xây dựng đo đạc, những hoạt động đo đạc và bản đồ trái với quy định;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm, dự án về đo đạc và bản đồ của địa phương mình; đảm bảo phù hợp với kế hoạch, dự án của UBND tỉnh.
Điều 11. Giấy phép, đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ :
1. Tất cả các hoạt động đo đạc và bản đồ được quy định tại Điều 4 của quyết định này hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đều phải có giấy phép hành nghề đo đạc và bản đồ do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Trường hợp các hoạt động đo đạc và bản đồ không thuộc quy định tại Điều 4 của quyết định này thì phải đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ với Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Các cơ quan, tổ chức có nhu cầu hoạt động đo đạc và bản đồ có đủ điều kiện chuyên môn, kỹ thuật về đo đạc bản đồ đều được xem xét để cấp giấy phép hoặc đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ.
Trình tự và thủ tục đăng ký hoặc cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ được quy định tại Quyết định số 05/2004/QĐ-BTNMT ngày 04/5/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên & Môi trường về ban hành quy chế đăng ký và cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ.
Điều 12. Thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư đo đạc và bản đồ thực hiện bằng ngân sách nhà nước
Cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện đo đạc và bản đồ bằng vốn ngân sách nhà nước phải xây dựng thiết kế - dự toán công trình theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và của UBND tỉnh, nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt;
Trong vòng mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt. Trường hợp không đủ điều kiện thì trả lại hồ sơ và có văn bản nêu rõ lý do.
Điều 13. Quản lý việc lưu trữ, cung cấp thông tin, tư liệu đo đạc bản đồ:
1. Các chủ đầu tư, các cơ quan, tổ chức khi hoàn thành công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh phải giao nộp 01 (một) bộ sản phẩm cho Sở Tài nguyên và Môi trường để lưu trữ nhà nước về đo đạc và bản đồ của tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cập nhật, lưu trữ và cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu về hệ thống các loại bản đồ, hệ thống điểm đo đạc cơ sở, số liệu các điểm tọa độ, độ cao do mình quản lý theo quy định.
Điều 14. Thanh tra đo đạc và bản đồ
Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ thanh tra đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ chuyên dụng trên phạm vi toàn tỉnh.
Nội dung thanh tra đo đạc và bản đồ được quy định cụ thể tại Điều 29 của Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ.
1. Mọi tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ và quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 30/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động đo đạc và bản đồ, hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Cán bộ, công chức nhà nước lợi dụng chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn thực hiện quy định này trên địa bàn tỉnh.
Trong qúa trình thực hiện quy định này, nếu phát sinh vướng mắc, các ngành, địa phương, đơn vị và cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 05/2016/QĐ-UBND Quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2 Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2016
- 3 Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018
- 4 Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018
- 1 Quyết định 45/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ, sử dụng sản phẩm đo đạc và bản đồ trên địa bàn thành phố Hà Nội kèm theo Quyết định 54/2010/QĐ-UBND
- 2 Nghị định 30/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động Đo đạc và Bản đồ
- 3 Quyết định 05/2004/QĐ-BTNMT về Quy chế đăng ký và cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5 Luật Đất đai 2003
- 6 Nghị định 12/2002/NĐ-CP về hoạt động đo đạc và bản đồ
- 1 Quyết định 45/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ, sử dụng sản phẩm đo đạc và bản đồ trên địa bàn thành phố Hà Nội kèm theo Quyết định 54/2010/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 05/2016/QĐ-UBND Quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 3 Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2016
- 4 Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018