ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2010/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 13 tháng 9 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 01/2010/TT-BNV ngày 16/4/2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 431/TTr-SNV ngày 04/8/2010,
QUYẾT ÐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 56/2008/QĐ-UBND ngày 03/10/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bình Dương./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TRỰC THUỘC SỞ NỘI VỤ TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2010/QĐ-UBND ngày 13/ 9 /2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Ban) là tổ chức trực thuộc Sở Nội vụ, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nội vụ; đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trực thuộc Bộ Nội vụ.
Ban có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở, biên chế, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật.
Ban có chức năng giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thi đua - khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
1. Là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
2. Giúp Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng và tham mưu cho Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chương trình, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về lĩnh vực thi đua, khen thưởng.
b) Xây dựng và tham mưu cho Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực thi đua, khen thưởng; hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các đề án và dự án về lĩnh vực thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, địa phương, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và các tổ chức kinh tế thực hiện các phong trào thi đua và chính sách khen thưởng của Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở địa phương và các cơ quan thông tin đại chúng phát hiện, tuyên truyền và nhân rộng các điển hình tiên tiến.
đ) Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm công tác thi đua, khen thưởng ở các sở, ban, ngành, địa phương và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng.
e) Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra những vấn đề liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng và giải quyết các khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
3. Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các sở, ban, ngành, địa phương, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các tổ chức kinh tế ở địa phương và cơ sở, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng.
4. Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng theo quy định của pháp luật; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng; tổng hợp, báo cáo định kỳ về thi đua, khen thưởng theo quy định.
5. Xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp; tham mưu tổ chức thực hiện việc trao tặng, đón nhận các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật.
6. Quản lý về tổ chức, bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản được giao; thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức của Ban theo phân cấp của Giám đốc Sở Nội vụ và theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Nội vụ giao hoặc cơ quan có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.
1. Lãnh đạo Ban:
a) Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có Trưởng ban và từ 01 đến 02 Phó Trưởng ban.
b) Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh là Phó Giám đốc Sở Nội vụ và là Ủy viên Thư ký Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
c) Chức vụ Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ. Chức vụ Phó Trưởng ban do Giám đốc Sở Nội vụ bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban.
2. Các phòng giúp việc cho lãnh đạo Ban:
+ Phòng Hành chính - Tổng hợp.
+ Phòng Thi đua khen thưởng các sở, ban, ngành (Nghiệp vụ 1).
+ Phòng Thi đua khen thưởng các huyện, thị xã, cơ sở và doanh nghiệp (Nghiệp vụ 2).
Phòng có Trưởng phòng và 01 Phó Trưởng phòng. Các chức vụ này do Trưởng ban bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng phòng do Trưởng ban quy định trên cơ sở Quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan.
Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ ở mỗi giai đoạn, Trưởng ban có thể đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh thay đổi cơ cấu tổ chức của Ban cho phù hợp.
Biên chế của Ban thuộc biên chế hành chính của tỉnh, do Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao chỉ tiêu.
Việc bố trí công chức của Ban căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức theo quy định của pháp luật.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
1. Ban làm việc theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm được Giám đốc Sở Nội vụ giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong bản Quy định này.
2. Ban làm việc theo chế độ thủ trưởng. Trưởng ban quyết định các công việc thuộc phạm vi chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của cơ quan và chịu trách nhiệm cao nhất trước Giám đốc Sở Nội vụ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban.
3. Các Phó Trưởng ban là người giúp việc cho Trưởng ban, được Trưởng ban phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban.
4. Trưởng ban có thể ủy quyền cho Phó Trưởng ban giải quyết các công việc cụ thể khác, nhưng Phó Trưởng ban không được ủy quyền lại cho cán bộ, công chức dưới quyền.
5. Khi có những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền của Trưởng ban hoặc chưa được sự thống nhất ý kiến của các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan thì Trưởng ban báo cáo Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét cho ý kiến chỉ đạo giải quyết.
6. Chế độ hội họp
Định kỳ (do Trưởng ban quy định), lãnh đạo Ban tổ chức họp giao ban giữa lãnh đạo Ban với các Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng để nắm tình hình thực hiện nhiệm vụ, công tác và chỉ đạo triển khai nhiệm vụ công tác mới.
Giữa năm, Ban tổ chức sơ kết 6 tháng và cuối năm tổ chức tổng kết công tác thi đua, khen thưởng toàn tỉnh để đánh giá kết quả hoạt động; đồng thời đề ra mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ công tác trong thời gian tới.
Khi cần thiết, Ban có thể tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách về lĩnh vực thuộc Ban quản lý do Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương đề ra.
1. Đối với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương:
Ban chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương. Trưởng ban có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo tình hình công tác chuyên môn cho Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương theo định kỳ và theo yêu cầu đột xuất, kịp thời nắm bắt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả ở địa phương.
2. Đối với Sở Nội vụ:
Ban chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nội vụ. Trưởng ban có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác theo chế độ định kỳ và theo yêu cầu đột xuất, tham mưu đề xuất với Sở Nội vụ về lĩnh vực công tác do Ban phụ trách. Trước khi tổ chức thực hiện các chương trình công tác của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương và các ngành Trung ương có liên quan đến chương trình, kế hoạch chung của tỉnh, Ban phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Giám đốc Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với các tổ chức trực thuộc Sở Nội vụ:
Ban có mối quan hệ phối hợp, bình đẳng với các tổ chức trực thuộc Sở Nội vụ trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công tác theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình để cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
4. Đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã:
Ban có mối quan hệ phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trong việc xây dựng nội dung, phát động thi đua, sơ kết, tổng kết phong trào thi đua, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và địa phương thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng.
Trong phạm vi nhiệm vụ được phân công, Ban được yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã báo cáo các vấn đề có liên quan bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Đối với các cơ quan, đơn vị của Trung ương và các tỉnh, thành khác trú đóng và hoạt động trên địa bàn tỉnh:
Ban có mối quan hệ chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị này để giúp Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thi đua - khen thưởng.
- 1 Quyết định 56/2008/QĐ-UBND quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ban thi đua – khen thưởng do tỉnh Bình Dương ban hành
- 2 Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 3 Quyết định 11/2017/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương
- 4 Quyết định 351/QĐ-UBND năm 2018 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành đã hết hiệu lực năm 2017
- 5 Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 6 Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Quyết định 03/2016/QĐ-UBND Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Lào Cai
- 2 Quyết định 13/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Bạc Liêu
- 3 Quyết định 39/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 4 Quyết định 17/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam
- 5 Quyết định 26/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ thành phố Cần Thơ
- 6 Thông tư 01/2010/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Ban Thi đua – Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Nội vụ ban hành
- 7 Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 8 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 26/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ thành phố Cần Thơ
- 2 Quyết định 13/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Bạc Liêu
- 3 Quyết định 17/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam
- 4 Quyết định 39/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 5 Quyết định 56/2008/QĐ-UBND quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ban thi đua – khen thưởng do tỉnh Bình Dương ban hành
- 6 Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 7 Quyết định 03/2016/QĐ-UBND Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Lào Cai
- 8 Quyết định 11/2017/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương
- 9 Quyết định 351/QĐ-UBND năm 2018 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành đã hết hiệu lực năm 2017
- 10 Quyết định 470/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018