- 1 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2 Thông tư 06/2010/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung đối với công ty nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3 Quyết định 929/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Nghị định 99/2012/NĐ-CP về phân công, phân cấp thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp
- 5 Nghị định 50/2013/NĐ-CP quy định quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
- 6 Nghị định 51/2013/NĐ-CP quy định chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
- 7 Thông tư 18/2013/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 8 Thông tư 19/2013/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 9 Nghị định 130/2013/NĐ-CP về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2013/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 26 tháng 12 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nước đối với DN nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 17/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Nghị định số 50/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
Căn cứ Nghị định số 51/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ Quy định chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với thành viên hội đồng thành viên hoặc giám đốc, phó tổng giám đốc hoặc phó giám đốc, kế toán trưởng trong công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
Căn cứ Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Thông tư số 06/2010/TT-BLĐTBXH ngày 07/4/2010 của Bộ Lao động TTBXH hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung đối với công ty nhà nước và công ty TNHH 1TV do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Thông tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH ngày 09/09/2013 của Bộ Lao động TBXH hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động trong công ty TNHH MTV do nhà nước làm chủ sở hữu;
Căn cứ Thông tư số 19/2013/TT-BLĐTBXH ngày 09/09/2013 của Bộ Lao động Thương binh Xã hội Hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty, kiểm soát viên, tổng giám đốc hoặc giám đốc, phó tổng giám đốc hoặc phó giám đốc, kế toán trưởng trong công ty TNHH MTV do nhà nước làm chủ sở hữu;
Căn cứ Chương trình hành động số 43-CTr/TU ngày 31/01/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thực hiện kết luận số 50-KL/TW ngày 29/10/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Đề án "Tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước";
Căn cứ Quyết định số 2713/QĐ-UBND ngày 02/10/2013 của UBND tỉnh ban hành Đề án Kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao hiệu quả hoạt động các cơ quan và DNNN, GĐ 2013-2020;
Căn cứ Thông báo số 108/TB-UBND ngày 16/10/2013 kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc tại hội nghị về lựa chọn phương thức nhà thầu, cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Hội nghị Lãnh đạo UBND tỉnh và các Sở, ngành ngày 26/12/2013;
Căn cứ Quyết định số 32/2013/QĐ-UBND ngày 26/12/2013 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án quản lý hoạt động sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch Đầu tư (sau khi có ý kiến các Sở, ngành: Tài chính, Nội vụ, lao động Thương binh Xã hội, Tư pháp và các Doanh nghiệp) tại Báo cáo số 185/BC-SKHĐT ngày 06/12/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định tạm thời về Quản lý hoạt động sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trên địa bàn tỉnh".
(Chi tiết kèm theo).
Điều 2. Các Sở, ngành chức năng, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các Doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích có trách nhiệm triển khai thực hiện quy định tại Điều 1 và theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Nông nghiệp và PTNT, Xây dựng, Giao thông và Vận tải, Lao động Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2013/QĐ-UBND ngày 26/12/2013 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định tạm thời về đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do ngân sách tỉnh bảo đảm kinh phí hoặc trợ giá, bao gồm:
1. Sản phẩm công ích thực hiện giao kế hoạch:
Lĩnh vực kinh doanh đặc thù - Công ty TNHH 1TV Xổ số Kiến thiết.
2. Sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện đặt hàng hoặc giao kế hoạch:
a) Quản lý, khai thác hệ thống công trình thủy lợi có quy mô liên tỉnh, liên huyện.
b) Dịch vụ cấp, thoát nước đô thị.
3. Sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện đấu thầu hoặc nếu không đáp ứng được điều kiện đấu thầu thì đặt hàng:
a) Dịch vụ vệ sinh môi trường công cộng (thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý chất thải sinh hoạt).
b) Dịch vụ chiếu sáng đô thị.
c) Dịch vụ quản lý công viên; trồng và quản lý chăm sóc cây xanh, hoa cảnh vỉa hè, đường phố, dải phân cách, vòng xoay; quản lý nghĩa trang.
d) Dịch vụ vận tải công cộng bằng xe buýt.
đ) Quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và hợp tác xã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động hợp pháp có sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (sau đây gọi chung là doanh nghiệp cung ứng), các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc tổ chức thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
Điều 3. Thẩm quyền quyết định hình thức đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
1. UBND tỉnh quyết định hình thức đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch cung ứng các sản phẩm dịch vụ công ích do tỉnh quản lý; Quyết định lĩnh vực, phạm vi, đơn vị thực hiện theo phương thức đặt hàng cung ứng các sản phẩm dịch vụ công ích do tỉnh quản lý và giao cho các Sở, ngành liên quan tổ chức thực hiện theo quy định;
2. UBND các huyện, thành, thị quyết định hình thức đấu thầu, đặt hàng cung ứng các sản phẩm dịch vụ do địa phương mình quản lý theo phân cấp; Quyết định lĩnh vực, phạm vi, đơn vị thực hiện theo phương thức đặt hàng cung ứng các sản phẩm dịch vụ công ích do địa phương mình quản lý theo phân cấp và giao cho các cơ quan trực thuộc tổ chức thực hiện theo quy định.
Điều 4. Nguyên tắc đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích được căn cứ vào từng thời điểm cụ thể, UBND tỉnh quyết định lựa chọn phương thức cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích trên cơ sở đề nghị của Sở chuyên ngành theo thứ tự ưu tiên như sau: Đấu thầu - Đặt hàng - Giao kế hoạch.
2. Việc đấu thầu, đặt hàng, hoặc giao kế hoạch cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích cho doanh nghiệp cung ứng, nhà thầu phải công khai, minh bạch, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Việc đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích phải thực hiện theo quy định của Nhà nước về hoạt động đấu thầu.
4. Cơ quan quản lý phải xem xét, thẩm tra năng lực, khả năng đáp ứng của doanh nghiệp cung ứng trong việc đấu thầu, đặt hàng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích báo cáo UBND tỉnh quyết định (đối với lĩnh vực tỉnh quản lý), báo cáo UBND cấp huyện, thành, thị quyết định (đối với lĩnh vực các huyện, thành, thị quản lý theo phân cấp).
5. Doanh nghiệp cung ứng được đấu thầu, đặt hàng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích không được chuyển giao công việc cho đơn vị khác khi chưa được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền phê duyệt và cơ quan quản lý.
6. UBND tỉnh quyết định mức trợ giá, trợ cấp đối với sản phẩm, dịch vụ công ích trên địa bàn tỉnh trên cơ sở đề nghị của Sở chuyên ngành theo đúng quy định hiện hành.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung ứng khi cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Quyền lợi
a) Các quyền và nghĩa vụ quy định đối với doanh nghiệp tại Luật Doanh nghiệp, đối với Hợp tác xã tại Luật Hợp tác xã.
b) Thực hiện việc ký kết hợp đồng và hạch toán kinh tế theo quy định của pháp luật.
c) Được thanh toán theo giá hoặc phí theo hợp đồng đã ký kết hoặc theo quy định được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chấp thuận.
d) Được hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định của Nhà nước.
đ) Được ngân sách tỉnh trợ giá, trợ cấp theo quy định pháp luật khi giá cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước định giá thấp hơn chi phí sản xuất hợp lý của doanh nghiệp cung ứng.
2. Nghĩa vụ
a) Đảm bảo cung ứng dịch vụ do nhà nước đấu thầu, đặt hàng theo đúng các chỉ tiêu về số lượng, chất lượng, thời gian cung ứng sản phẩm, dịch vụ và thực hiện đúng các cam kết được ghi trong hợp đồng đã ký với cơ quan có thẩm quyền.
b) Thực hiện đúng các quy định của Nhà nước và của tỉnh về quản lý các hoạt động cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích; Tổ chức hạch toán kinh tế, quản lý và sử dụng lao động theo đúng quy định của pháp luật.
c) Phải tự bù đắp chi phí theo giá thực hiện thầu khi tham gia sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo phương thức đấu thầu.
d) Chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng, số lượng sản phẩm dịch vụ do mình cung ứng.
Chương II
ĐẤU THẦU THỰC HIỆN SẢN XUẤT, CUNG ỨNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH
Điều 6. Điều kiện tổ chức đấu thầu và tham gia dự thầu
1. Điều kiện tổ chức đấu thầu:
a) Các lĩnh vực sản phẩm, dịch vụ công ích quy định tại khoản 3 Điều 1 Quy định này đáp ứng được yêu cầu của Nghị định 130/2013/NĐ-CP và các quy định của Luật đấu thầu được cấp có thẩm quyền quyết định tổ chức đấu thầu;
b) Các lĩnh vực sản phẩm, dịch vụ công ích được UBND tỉnh giao dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện;
c) Có kế hoạch đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp và hợp tác xã (gọi tắt là nhà thầu) sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đã được phê duyệt;
d) Hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu đã được phê duyệt;
đ) Thông tin về đấu thầu lựa chọn nhà thầu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đã được đăng tải theo quy định.
e) Có ít nhất hai nhà thầu tham gia dự thầu.
2. Điều kiện tham gia dự thầu:
Nhà thầu khi tham gia dự thầu cung ứng các sản phẩm dịch vụ công ích có đủ các điều kiện sau:
a) Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành, nghề phù hợp với sản phẩm, dịch vụ tham gia đấu thầu; tổ chức hạch toán kinh tế độc lập;
b) Có đủ năng lực về kỹ thuật, tài chính đáp ứng các yêu cầu của gói thầu; Không bị các cơ quan có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính không lành mạnh, đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ đọng không có khả năng chi trả; đang trong quá trình giải thể;
c) Hồ sơ dự thầu được lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
d) Chỉ được tham gia một hồ sơ dự thầu đối với một gói thầu với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc là nhà thầu liên danh;
đ) Đáp ứng yêu cầu nêu trong thông báo mời thầu hoặc thư của bên mời thầu
Điều 7. Hình thức và phương thức đấu thầu lựa chọn nhà thầu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích bao gồm:
- Đấu thầu rộng rãi trong nước;
- Đấu thầu hạn chế;
- Chỉ định nhà thầu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (chỉ áp dụng trong trường hợp UBND tỉnh có quy định riêng khi thực hiện theo hình thức này).
2. Phương thức đấu thầu lựa chọn nhà thầu cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích:
Áp dụng phương thức đấu thầu một túi hồ sơ.
Điều 8. Giá gói thầu, giá dự thầu, giá trúng thầu, giá ký hợp đồng
1. Giá gói thầu là giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch đấu thầu cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích, trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán đã được UBND tỉnh phê duyệt (đối với lĩnh vực do tỉnh quản lý) hoặc được UBND các huyện, thành, thị phê duyệt (đối với lĩnh vực do các huyện, thành, thị quản lý theo phân cấp).
Giá gói thầu để mời thầu là chi phí tối đa của từng gói thầu, do cơ quan tổ chức đấu thầu xây dựng, trên cơ sở áp dụng các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí đầu tư theo quy định hiện hành của Nhà nước và của tỉnh.
Giá gói thầu do cơ quan Tài chính thẩm định, trình UBND cùng cấp phê duyệt.
2. Giá dự thầu là giá do nhà thầu nêu trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ phần giảm giá (nếu có), bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu.
3. Giá trúng thầu là giá được Hội đồng xét thầu công nhận và được cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu, làm cơ sở để bên mời thầu thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu. Giá trúng thầu không được vượt giá gói thầu được duyệt.
4. Giá hợp đồng là giá được bên mời thầu và bên trúng thầu thỏa thuận sau khi thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và không được vượt giá trúng thầu.
Giá hợp đồng là cơ sở để ký kết hợp đồng, cùng với các điều kiện cụ thể về nghiệm thu, thanh toán và quyết toán sản phẩm dịch vụ đấu thầu.
Điều 9. Thời gian thực hiện gói thầu
Thời gian thực hiện các gói thầu căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng loại hình sản phẩm, dịch vụ công ích mà cơ quan có thẩm quyền tổ chức lựa chọn nhà thầu quy định thời gian cụ thể thực hiện gói thầu, nhưng thời gian thực hiện tối đa là không quá 03 năm đối với một gói thầu.
Điều 10. Hợp đồng giao nhận thầu cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Sau khi kết quả đấu thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các Sở chuyên ngành (đối với lĩnh vực do tỉnh quản lý), UBND các huyện, thành, thị (đối với lĩnh vực UBND các huyện, thành, thị quản lý theo phân cấp) giao nhiệm vụ cho các đơn vị quản lý trực thuộc tổ chức ký hợp đồng giao nhận thầu hàng năm theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung hợp đồng giao nhận thầu sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Tên sản phẩm, dịch vụ;
- Địa bàn thực hiện;
- Số lượng;
- Khối lượng;
- Giá, đơn giá;
- Chất lượng;
- Tiến độ, thời gian hoàn thành;
- Doanh thu từ sản phẩm dịch vụ công ích hàng năm (sau khi trừ chi phí cho công tác tổ chức thu và các khoản chi khác theo quy định);
- Số thu để giảm trừ phần kinh phí được nhà nước cấp (hoặc trợ giá);
- Giá trị hợp đồng hoặc mức bù chênh lệch;
- Phương thức nghiệm thu;
- Phương thức thanh toán (thời gian, tiến độ hoàn thành …)
- Trách nhiệm của mỗi bên khi thực hiện hợp đồng;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
Nội dung hợp đồng phải phù hợp với các nội dung đã quy định tại hồ sơ mời thầu. Ngoài ra, các bên có thể thỏa thuận, bổ sung các nội dung khác trong hợp đồng nhưng không trái với quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện hợp đồng, thì bên mời thầu và nhà thầu thống nhất phương án giải quyết, báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
Điều 11. Điều chỉnh giá trị hợp đồng giao nhận thầu cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
Giá trị hợp đồng giao nhận thầu cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích chỉ được điều chỉnh khi:
1. Trường hợp giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị nêu trong hợp đồng do nhà nước kiểm soát có biến động lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến thực hiện hợp đồng, đã được UBND tỉnh chấp thuận về chủ trương, nguyên tắc điều chỉnh;
2. Trường hợp có khối lượng, số lượng phát sinh hợp lý (tăng hoặc giảm), không phải do lỗi của nhà thầu gây ra, đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;
3. Trường hợp Nhà nước, tỉnh điều chỉnh, sửa đổi định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá mà ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng theo các chính sách này, kể từ thời điểm các chính sách này có hiệu lực thi hành.
4. Khi có phát sinh các nội dung điều chỉnh thuộc các trường hợp trên các Sở chuyên ngành, UBND các huyện, thành thị có trách nhiệm giải quyết theo quy định.
Điều 12. Quy trình đấu thầu lựa chọn nhà thầu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu lựa chọn nhà thầu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
2. Chuẩn bị đấu thầu lựa chọn nhà thầu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
3. Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu, phát hành hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu; tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất;
4. Đánh giá hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất;
5. Trình, thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả đấu thầu lựa chọn nhà thầu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
6. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng.
Điều 13. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả đấu thầu
1. Chủ tịch UBND tỉnh là người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (đối với các lĩnh vực do tỉnh quản lý); Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị là người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (đối với các lĩnh vực do các huyện, thành, thị quản lý theo ủy quyền)
Sở Kế hoạch Đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo kết quả thẩm định kế hoạch đấu thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt (đối với các lĩnh vực do tỉnh quản lý).
Phòng Kế hoạch, tài chính các huyện, thành, thị có trách nhiệm lập báo cáo kết quả thẩm định kế hoạch đấu thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt (đối với các lĩnh vực UBND các huyện, thành, thị quản lý theo ủy quyền).
2. Bên mời thầu là cơ quan quản lý việc đấu thầu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, chịu trách nhiệm phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả đấu thầu.
Điều 14. Thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà thầu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Thời gian hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trên địa bàn tỉnh hoàn thành trước ngày 31/12 của năm trước năm thực hiện.
2. Ngoài việc thực hiện các quy định tại Chương II Quy định này, việc tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu thực hiện sản xuất và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích được thực hiện theo quy định tại Luật Đấu thầu, Nghị định số 130/2013/NĐ-CP và các văn bản hiện hành hướng dẫn thi hành.
3. Sở Kế hoạch Đầu tư chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý thực hiện đấu thầu hướng dẫn chi tiết về đấu thầu lựa chọn nhà thầu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
Chương III
ĐẶT HÀNG THỰC HIỆN SẢN XUẤT, CUNG ỨNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH
Điều 15. Điều kiện đặt hàng sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
Ngoài các điều kiện đặt hàng thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích quy định tại Điều 5 Nghị định số 130/2013/NĐ-CP, việc đặt hàng thực hiện sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích trên địa bàn tỉnh còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Các đối tượng quy định tại Điều 2 của Quy định này, có đủ năng lực về kỹ thuật, sản xuất (trình độ kỹ thuật, máy móc thiết bị, công nghệ, trình độ quản lý, tay nghề của người lao động …) và năng lực tài chính đáp ứng đủ các yêu cầu của hợp đồng đặt hàng.
2. Ưu tiên lựa chọn đơn vị cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích theo phương thức đặt hàng có kinh nghiệm, áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất để nâng cao chất lượng dịch vụ và tự nguyện giảm giá thành, đơn giá (theo tỷ lệ % cao nhất) so với giá, đơn giá thanh toán theo quy định của tỉnh.
3. Việc đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích phải theo quy định tại Điều 4 của Quy định này.
4. Khả năng cân đối ngân sách hàng năm đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Nghị quyết về lĩnh vực sản phẩm công ích thực hiện theo phương thức đặt hàng.
Điều 16. Giá, đơn giá đặt hàng
1. Giá, đơn giá để lập dự toán, thanh toán các sản phẩm, dịch vụ công ích đặt hàng được xây dựng trên cơ sở áp dụng các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí hiện hành của Nhà nước và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định tại Pháp lệnh Giá và các văn bản pháp luật liên quan.
2. Giá trị đặt hàng là tổng giá trị khối lượng thực hiện trong 01 năm, tính theo đơn giá đặt hàng, được nhà nước thanh toán cho đơn vị nhận đặt hàng.
3. Trong trường hợp giá sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước định giá thấp hơn chi phí sản xuất hợp lý được xác định tại đơn giá hoặc giá nêu tại khoản 1 Điều này thì nhà cung ứng tham gia sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo phương thức đặt hàng được trợ giá theo số lượng hoặc khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã được đặt hàng. Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định mức trợ giá trên cơ sở đề nghị của Sở chuyên ngành.
Điều 17. Chỉ tiêu khối lượng, giá trị sản phẩm đặt hàng
Chỉ tiêu khối lượng, giá trị đặt hàng xây dựng cho từng lĩnh vực sản phẩm, dịch vụ công ích gồm có các chỉ tiêu đặt hàng thường xuyên và các nội dung công việc đặt hàng không thường xuyên.
1. Chỉ tiêu đặt hàng thường xuyên: Gồm các chỉ tiêu về khối lượng sản phẩm công ích chủ yếu thực hiện đặt hàng hằng năm, do cơ quan quản lý chuyên ngành chủ trì đề xuất; Tương ứng với các chỉ tiêu khối lượng chủ yếu là tổng mức giá trị đặt hàng được nhà nước thanh toán (hoặc trợ giá).
2. Đặt hàng không thường xuyên: Là các nội dung công việc cụ thể, không thực hiện thường xuyên, được nhà nước giao dự toán cho đơn vị nhận đặt hàng thực hiện trong năm, phù hợp với tính chất của công việc đó và khả năng cân đối nguồn ngân sách để chi trả cho công việc này.
Điều 18. Hồ sơ đặt hàng
Việc đặt hàng cho từng doanh nghiệp cung ứng phải được chuẩn bị, xây dựng, thẩm định, phê duyệt cùng với thời kỳ UBND tỉnh chỉ thị xây dựng, giao dự toán ngân sách hằng năm.
Nội dung đặt hàng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Đối với đặt hàng thường xuyên, phải xác định đầy đủ các thành phần khối lượng công việc chủ yếu của dịch vụ đặt hàng; dự tính mức kinh phí thực hiện trong năm cho từng thành phần khối lượng, công việc; Thuyết minh, so sánh với tình hình thực hiện các chỉ tiêu cung ứng sản phẩm, dịch vụ từng lĩnh vực đặt hàng năm trước; căn cứ tính toán các chỉ tiêu khối lượng, giá trị dự kiến đặt hàng năm nay; Thuyết minh tình hình biến động (tăng, giảm) về khối lượng, giá trị thực hiện và kèm theo các tài liệu pháp lý liên quan.
b) Đối với đặt hàng không thường xuyên, phải xác định cụ thể danh mục công việc, tổng mức kinh phí dự kiến, đồng thời thuyết minh rõ về sự cần thiết, căn cứ tính toán mức kinh phí thực hiện cho từng danh mục công việc đó.
c) Đối với doanh thu từ dịch vụ đặt hàng, phải xác định đầy đủ các khoản thu được từ dịch vụ đặt hàng theo quy định của nhà nước; và các khoản hỗ trợ theo quy định của nhà nước.
Đơn vị đặt hàng có trách nhiệm giao cho các đơn vị nhận đặt hàng lập dự toán gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định.
Phòng Quản lý đô thị các huyện, thành, thị có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan, lập hồ sơ đặt hàng các lĩnh vực sản phẩm, dịch vụ công ích theo ủy quyền, gửi Phòng Tài chính – Kế hoạch thẩm định trình UBND huyện, thành, thị quyết định.
Điều 19. Lập dự toán và hợp đồng đặt hàng sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Trên cơ sở dự toán được giao, đơn giá hoặc giá sản phẩm, dịch vụ công ích được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, cơ quan nhận đặt hàng phải lập dự toán đặt hàng cả năm, chi tiết theo từng nội dung đặt hàng trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
2. Căn cứ đặc thù của từng sản phẩm, dịch vụ công ích cơ quan quản lý đặt hàng ký kết hợp đồng đặt hàng với đơn vị nhận đặt hàng theo các chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Tên sản phẩm, dịch vụ công ích;
- Địa bàn thực hiện;
- Số lượng;
- Khối lượng;
- Chất lượng và quy cách;
- Giá, đơn giá;
- Mức trợ giá (nếu có);
- Số lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích được trợ giá;
- Doanh thu từ sản phẩm, dịch vụ công ích hàng năm;
- Giá trị hợp đồng được ngân sách cấp;
- Thời gian hoàn thành; thời gian thực hiện.
- Phương thức nghiệm thu, thanh toán;
- Trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan đặt hàng và đơn vị nhận đặt hàng;
- Trách nhiệm của các bên do vi phạm hợp đồng;
Ngoài ra, các bên có thể thỏa thuận bổ sung một số nội dung khác trong hợp đồng (kể cả việc giảm trừ giá trị được nhà nước thanh toán do vi phạm hợp đồng), nhưng không trái với quy định của pháp luật.
Điều 20. Điều chỉnh hợp đồng đặt hàng
Hợp đồng đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích chỉ được điều chỉnh khi được UBND tỉnh, cơ quan quản lý cho phép trong các trường hợp:
1. Nhà nước điều chỉnh định mức kinh tế kỹ thuật; giá, đơn giá hoặc mức trợ giá sản phẩm, dịch vụ công ích.
2. Nhà nước thay đổi về cơ chế, chính sách tiền lương, giá nguyên nhiên vật liệu.
3. Nguyên nhân bất khả kháng theo quy định của pháp luật ảnh hưởng đến sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
Điều 21. Thanh toán sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức đặt hàng
1. Căn cứ thanh toán:
a) Hợp đồng đặt hàng đã được ký kết giữa cơ quan quản lý đặt hàng với nhà cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
b) Biên bản hợp đồng nghiệm thu thanh lý hợp đồng về số lượng, khối lượng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ công ích hoàn thành giữa cơ quan quản lý đặt hàng với nhà cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích; với các đơn vị hoặc cá nhân hưởng lợi.
c) Giá, đơn giá, mức trợ giá do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
d) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Cơ quan thanh quyết toán đặt hàng, ký hợp đồng đặt hàng thực hiện thanh toán, quyết toán sản phẩm, dịch vụ công ích theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Chương IV
GIAO KẾ HOẠCH THỰC HIỆN SẢN XUẤT, CUNG ỨNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH
Điều 22. Điều kiện để giao kế hoạch
Sản phẩm dịch vụ công ích được quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quy định này.
Điều 23. Căn cứ và thời gian giao kế hoạch
1. Căn cứ giao kế hoạch:
Các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên Xổ số Kiến thiết hàng năm: Dự toán về tổng doanh thu, lợi nhuận, chi phí sản xuất kinh doanh hợp lý, vv... báo cáo UBND tỉnh, Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư;
2. Thời gian giao kế hoạch
UBND tỉnh giao kế hoạch cho công ty TNHH một thành viên Xổ số Kiến thiết thực hiện nhiệm vụ công ích trước ngày 31 tháng 12 của năm trước.
Điều 24. Nội dung giao kế hoạch
Trên cơ sở Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên Xổ số Kiến thiết Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao kế hoạch cho công ty thực hiện chỉ tiêu số lượng đóng góp cho Ngân sách nhà nước của tỉnh.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quyết định lựa chọn phương thức quản lý về sản xuất và cung ứng (đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch) cho danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích trên địa bàn tỉnh;
b) Phê duyệt số lượng, khối lượng cụ thể cho từng sản phẩm, dịch vụ công ích trên địa bàn tỉnh trước ngày 15 tháng 8 hàng năm;
c) Giao dự toán ngân sách cho Sở quản lý chuyên ngành (đối với lĩnh vực thuộc tỉnh quản lý) hoặc UBND các huyện, thành, thị (đối với lĩnh vực UBND các huyện, thành, thị quản lý theo phân cấp) để thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch trong việc sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trên địa bàn tỉnh;
d) Quyết định giá sản phẩm, dịch vụ công ích được sản xuất và cung ứng theo phương thức đặt hàng, giao kế hoạch; mức trợ giá, trợ cấp sản phẩm, dịch vụ công ích trên địa bàn tỉnh;
đ) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (đối với lĩnh vực tỉnh quản lý);
e) Quyết định giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trên địa bàn tỉnh cho công ty TNHH một thành viên xổ số kiến thiết do Nhà nước làm chủ sở hữu.
2. Trách nhiệm Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Là cơ quan chủ trì, phối hợp cùng với Sở Tài chính và Sở chuyên ngành thực hiện phương thức đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch đối với các sản phẩm dịch vụ công ích do tỉnh quản lý.
b) Xây dựng quy định, trình tự, thủ tục thực hiện đấu thầu đối với các sản phẩm dịch vụ công ích do tỉnh quản lý theo quy định của Luật đấu thầu và các văn bản hiện hành của nhà nước.
c) Chủ trì thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu thầu đối với các sản phẩm dịch vụ công ích tỉnh quản lý do các Sở quản lý chuyên ngành trình.
d) Chủ trì tổng hợp xây dựng chỉ tiêu kế hoạch (trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm) về đấu thầu, đặt hàng các sản phẩm dịch vụ công ích trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt.
đ) Chủ trì hướng dẫn các Sở, ngành và UBND các huyện, thành, thị tổ chức đấu thầu các sản phẩm dịch vụ công ích theo quy định.
e) Thẩm tra phương án giá và mức trợ giá, mức trợ cấp sản phẩm, dịch vụ công ích trên địa bàn tỉnh được sản xuất và cung ứng theo phương thức đặt hàng, giao kế hoạch;
f) Thẩm tra dự toán giá gói thầu sản phẩm, dịch vụ công ích trên địa bàn tỉnh làm căn cứ cho việc lập kế hoạch đấu thầu.
g) Chủ trì, phối hợp cùng Sở, ngành liên quan tổ chức thực hiện giám sát, kiểm tra và thanh tra việc đấu thầu, đặt hàng thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trên địa bàn tỉnh theo quy định, báo cáo định kỳ (6 tháng, hàng năm) hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
a) Hàng năm, tổng hợp dự toán, cân đối ngân sách chi cho các lĩnh vực sản phẩm dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức đấu thầu, đặt hàng trình UBND tỉnh quyết định.
b) Là cơ quan chủ trì, phối hợp cùng với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở chuyên ngành thực hiện việc thẩm định chi phí theo phương đấu thầu, phương thức đặt hàng đối với các sản phẩm dịch vụ công ích do tỉnh quản lý.
c) Thẩm tra, xác nhận số liệu quyết toán quý, năm theo hợp đồng đấu thầu, đặt hàng các lĩnh vực sản phẩm dịch vụ công ích tỉnh quản lý do các Sở chuyên ngành gửi theo quy định;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thanh toán, quyết toán theo hợp đồng đấu thầu, đặt hàng (đối với các sản phẩm dịch vụ do tỉnh quản lý) giữa Sở chuyên ngành với nhà doanh nghiệp cung ứng theo đúng các quy định quản lý tài chính hiện hành;
e) Phối hợp cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thực hiện giám sát, kiểm tra và thanh tra việc đấu thầu, đặt hàng thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trên địa bàn tỉnh theo quy định, báo cáo định kỳ (6 tháng, hàng năm) hoặc đột xuất theo yêu cầu của ỦBND tỉnh.
f) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh hướng dẫn cụ thể về thủ tục, trình tự tạm cấp, thanh toán, quyết toán sản phẩm dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức đấu thầu, đặt hàng áp dụng trên địa bàn tỉnh.
g) Thẩm tra phương án giá và mức trợ giá, mức trợ cấp sản phẩm, dịch vụ công ích trên địa bàn tỉnh được sản xuất và cung ứng theo phương thức đặt hàng, giao kế hoạch;
4. Sở chuyên ngành quản lý lĩnh vực sản phẩm, dịch vụ công ích:
Căn cứ theo chức năng nhiệm vụ được giao thực hiện quản lý hoạt động của doanh nghiệp theo lĩnh vực ngành quản lý, đảm bảo doanh nghiệp hoạt động cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích có hiệu quả.
5. UBND các huyện, thành, thị
Tổ chức lựa chọn, ký kết và thực hiện giám sát, nghiệm thu việc sản xuất và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích của các nhà thầu cung ứng các sản phẩm dịch vụ công ích theo sự phân công, phân cấp của UBND tỉnh.
Tổ chức theo dõi, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thuộc địa bàn quản lý.
Báo cáo UBND tỉnh tình hình hoạt động của doanh nghiệp có vốn nhà nước thông qua Thường trực Ban Đổi mới và PTDN tỉnh (Sở Kế hoạch Đầu tư).
Điều 26. Sửa đổi, bổ sung
a) Sau khi có Thông tư hướng dẫn của các Bộ về việc thực hiện Nghị định số 130/2013/NĐ-CP, giao Sở Kế hoạch Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở: Tài chính, Tư pháp, Nội vụ, Lao động Thương binh Xã hội, Giao thông Vận tải, Xây dựng, rà soát, đối chiếu các quy định nói trên của UBND tỉnh; Trường hợp cần thiết đề xuất sửa đổi, bổ sung và ban hành chính thức, đảm bảo phù hợp với các quy định của Nhà nước;
b) Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở chuyên ngành) để kịp thời hướng dẫn, giải quyết./.
- 1 Quyết định 950/QĐ-UBND năm 2017 thực hiện cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế do tỉnh Quảng Ngãi quản lý giai đoạn 2018-2020
- 2 Quyết định 43/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp cơ quan quản lý các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp & PTNT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 3 Quyết định 3114/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch tổ chức thực hiện Nghị định 130/2013/NĐ-CP về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích tại Thành phố Hồ Chí Minh
- 4 Quyết định 77/2014/QĐ-UBND về Quy chế lựa chọn nhà thầu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 5 Quyết định 32/2013/QĐ-UBND phê duyệt Đề án về quản lý hoạt động sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 6 Nghị định 130/2013/NĐ-CP về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
- 7 Thông tư 18/2013/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 8 Thông tư 19/2013/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 9 Nghị định 50/2013/NĐ-CP quy định quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
- 10 Nghị định 51/2013/NĐ-CP quy định chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
- 11 Luật hợp tác xã 2012
- 12 Nghị định 99/2012/NĐ-CP về phân công, phân cấp thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp
- 13 Quyết định 929/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Thông tư 06/2010/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung đối với công ty nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 15 Quyết định 47/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định tạm thời về đấu thầu, đặt hàng thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đối với các danh mục quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 16 Luật Doanh nghiệp 2005
- 17 Luật Đấu thầu 2005
- 18 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 19 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 20 Pháp lệnh Giá năm 2002
- 1 Quyết định 47/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định tạm thời về đấu thầu, đặt hàng thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đối với các danh mục quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 2 Quyết định 32/2013/QĐ-UBND phê duyệt Đề án về quản lý hoạt động sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 3 Quyết định 77/2014/QĐ-UBND về Quy chế lựa chọn nhà thầu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 4 Quyết định 3114/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch tổ chức thực hiện Nghị định 130/2013/NĐ-CP về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích tại Thành phố Hồ Chí Minh
- 5 Quyết định 43/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp cơ quan quản lý các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp & PTNT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 6 Quyết định 950/QĐ-UBND năm 2017 thực hiện cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế do tỉnh Quảng Ngãi quản lý giai đoạn 2018-2020
- 7 Quyết định 60/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 327/2015/QĐ-UBND Quy định lựa chọn nhà sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trên địa bàn tỉnh Bắc Giang