UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 333/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 24 tháng 4 năm 2014 |
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ngày 04 tháng 4 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
Căn cứ Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc ban hành Quy định tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
Căn cứ Quyết định số 29/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc ban hành mức thu thủy lợi phí, tiền nước và công tác quản lý, sử dụng nguồn kinh phí thủy lợi phí áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
Căn cứ Quyết định số 582/QĐ-UBND ngày 31/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc ban hành Chương trình công tác năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang,
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tại Tờ trình số 513/TTr-SNN ngày 08 tháng 04 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong tổ chức quản lý, khai thác các công trình thủy lợi; quản lý, sử dụng nguồn kinh phí thủy lợi phí, tiền nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc Ban quản lý khai thác công trình thủy lợi Tuyên Quang; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Trưởng Ban quản lý công trình thủy lợi liên xã, xã, Hợp tác xã Nông lâm nghiệp và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
PHỐI HỢP TRONG TỔ CHỨC QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI; QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN KINH PHÍ THỦY LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 333/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nhiệm vụ, trách nhiệm, cách thức phối hợp công tác giữa Ban quản lý khai thác công trình thủy lợi Tuyên Quang với Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện); Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) để thực hiện quản lý, khai thác, bảo vệ, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nâng cấp các công trình thủy lợi; quản lý, sử dụng nguồn kinh phí thủy lợi phí, tiền nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Các nội dung khác liên quan đến công tác quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nâng cấp các công trình thủy lợi không được quy định trong quy chế này thì được thực hiện theo các văn bản quy định của nhà nước hiện hành có liên quan.
Quy chế này áp dụng đối với Ban quản lý khai thác công trình thủy lợi Tuyên Quang, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã, các Ban quản lý công trình thủy lợi liên xã, xã, Hợp tác xã NLN (sau đây viết tắt là các Ban quản lý công trình thủy lợi cơ sở) và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
1. Thực hiện quản lý, khai thác, bảo vệ công trình phát huy hiệu quả phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp, dịch vụ của các công trình thủy lợi trên địa bàn theo quy định và hướng dẫn của các cấp, Bộ, Ngành có liên quan.
2. Thực hiện duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nâng cấp công trình thủy lợi trên địa bàn, đảm bảo công trình hoạt động an toàn, phát huy năng lực công trình phục vụ sản xuất.
3. Thực hiện quản lý thu, chi nguồn kinh phí thủy lợi phí, tiền nước đúng quy định, tiết kiệm, có hiệu quả.
Điều 4. Nguyên tắc phối hợp và phương thức trao đổi thông tin
1. Nguyên tắc phối hợp
a) Việc phối hợp dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ, tránh chồng chéo, tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan, đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao.
b) Trình tự giải quyết công việc được thực hiện theo quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác và quy chế làm việc của các cơ quan, đơn vị.
2. Phương thức trao đổi thông tin trong phối hợp: Tùy theo tính chất, nội dung, nhiệm vụ cụ thể, các cơ quan, đơn vị lựa chọn một trong các phương thức trao đổi thông tin sau:
a) Bằng văn bản;
b) Tổ chức họp, hội nghị;
c) Tổ chức đoàn kiểm tra, đánh giá;
d) Trong trường hợp cấp thiết có thể trao đổi bằng điện thoại, e-mail hoặc trao đổi trực tiếp.
Điều 5. Phối hợp trong công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Triển khai rà soát, củng cố, kiện toàn các Ban quản lý công trình thủy lợi liên xã đảm bảo đủ năng lực để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo quy định hiện hành của UBND tỉnh; rà soát, quyết định giao danh mục công trình, diện tích tưới tiêu cho các Ban quản lý công trình thủy lợi liên xã. Chỉ đạo, kiểm tra các Ban quản lý công trình thủy lợi liên xã, UBND cấp xã tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi theo đúng quy định hiện hành, đảm bảo an toàn công trình phục vụ sản xuất.
- Chỉ đạo, triển khai và kiểm tra việc tổ chức việc cắm mốc chỉ giới hành lang an toàn bảo vệ công trình thủy lợi. Xử lý theo thẩm quyền các hành vi xâm hại, gây mất an toàn công trình thủy lợi theo quy định.
- Chủ trì xây dựng và thực hiện phương án di dời nhà ở, công trình xây dựng khác nằm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thuộc địa bàn quản lý theo quy định hiện hành. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn và giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền.
- Chỉ đạo, kiểm tra UBND cấp xã, các Ban quản lý công trình thủy lợi liên xã trong việc xây dựng và thực hiện phương án bảo vệ; phương án phòng chống lụt bão; quy trình vận hành tích trữ nước, cấp nước tưới của các công trình thủy lợi hồ chứa; quy trình vận hành máy bơm nước; xây dựng lịch cung cấp nước tưới,... theo quy định hiện hành.
- Chủ trì phối hợp Ban quản lý khai thác công trình thủy lợi Tuyên Quang kiểm tra, đánh giá hiện trạng các công trình thủy lợi trước, trong và sau mùa mưa lũ; tổng hợp kết quả kiểm tra báo cáo, đề xuất Sở Nông nghiệp và PTNT, Ủy ban nhân dân tỉnh phương án đảm bảo an toàn công trình. Chỉ đạo thực hiện phương án khắc phục sự cố; huy động lực lượng tham gia khắc phục sự cố công trình thủy lợi do thiên tai gây ra theo đúng thẩm quyền; hỗ trợ kinh phí khắc phục sự cố công trình theo quy định.
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp với Ban quản lý khai thác công trình thủy lợi Tuyên Quang kiểm tra, thống nhất kết quả rà soát diện tích tưới tiêu đề nghị miễn giảm thủy lợi phí của các công trình thủy lợi trên địa bàn quản lý. Kiểm tra việc thực hiện hợp đồng tưới tiêu, cấp nước giữa Ban quản lý công trình thủy lợi với các đối tượng sử dụng nước từ công trình thủy lợi thuộc địa bàn quản lý.
- Chỉ đạo, kiểm tra cơ quan chuyên môn hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý công trình thủy lợi liên xã xây dựng và thực hiện phương án phòng chống úng, hạn hàng năm. Xem xét, hỗ trợ kinh phí khắc phục trong trường hợp xảy ra úng, hạn theo quy định.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
- Triển khai rà soát, củng cố, kiện toàn các Ban quản lý công trình thủy lợi xã, Hợp tác xã NLN thuộc địa bàn quản lý (sau đây viết tắt là các Ban quản lý công trình thủy lợi) đảm bảo đủ năng lực để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo quy định hiện hành của UBND tỉnh. Rà soát, quyết định giao danh mục công trình, diện tích tưới tiêu cho các Ban quản lý công trình thủy lợi để tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ. Chỉ đạo, kiểm tra các Ban quản lý công trình thủy lợi tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi theo đúng quy định hiện hành, đảm bảo an toàn công trình phục vụ sản xuất.
- Chỉ đạo các Ban quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn tổ chức việc cắm mốc chỉ giới hành lang an toàn bảo vệ công trình thủy lợi. Kiểm tra, đôn đốc và giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền. Xử lý theo thẩm quyền các hành vi xâm hại, gây mất an toàn công trình thủy lợi theo quy định.
- Kiểm tra, giám sát các Ban quản lý công trình thủy lợi thực hiện phương án bảo vệ; phương án phòng chống lụt bão; quy trình vận hành tích trữ nước, cấp nước tưới của các công trình thủy lợi hồ chứa; quy trình vận hành máy bơm nước; xây dựng lịch cung cấp nước tưới theo quy định hiện hành.
- Tham gia kiểm tra, đánh giá hiện trạng hư hỏng các các công trình thủy lợi trước, trong và sau mùa mưa lũ. Thống nhất phương án khắc phục sự cố; huy động lực lượng tại chỗ tham gia khắc phục sự cố khi xảy ra thiên tai ảnh hưởng trực tiếp đến công trình thủy lợi.
- Chỉ đạo, phối hợp với các Ban quản lý công trình thủy lợi tổ chức rà soát diện tích tưới tiêu đề nghị miễn giảm thủy lợi phí của các công trình thủy lợi trên địa bàn quản lý; kiểm tra việc thực hiện hợp đồng tưới tiêu, cấp nước giữa Ban quản lý công trình thủy lợi với các đối tượng sử dụng nước từ công trình thủy lợi thuộc địa bàn quản lý.
- Chỉ đạo, kiểm tra các Ban quản lý công trình thủy lợi xây dựng kế hoạch phòng, chống úng hạn đối với diện tích có khả năng bị úng, hạn theo chỉ đạo của UBND huyện, hướng dẫn của cơ quan chuyên môn; tổng hợp, báo cáo đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét chỉ đạo, hỗ trợ kinh phí và tổ chức thực hiện khi xảy úng, hạn theo kế hoạch.
3. Trách nhiệm của Ban quản lý khai thác công trình thủy lợi Tuyên Quang
- Thường xuyên rà soát đánh giá về năng lực hoạt động các Ban quản lý công trình thủy lợi ở cơ sở; đề xuất, kiến nghị củng cố kiện toàn đối với các Ban quản lý công trình thủy lợi cơ sở hoạt động yếu kém (nếu có). Tham mưu cho Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo xây dựng Kế hoạch tập huấn nâng cao nghiệp vụ cho các Ban quản lý cơ sở đảm bảo đáp ứng yêu cầu về năng lực theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Hàng năm thực hiện đánh giá công tác quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi theo bộ chỉ số đánh giá ban hành kèm theo Quyết định số 2212/QĐ-BNN-TCTL ngày 30/9/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT theo quy định.
- Tổng hợp danh mục công trình thủy lợi và thường xuyên cập nhập bổ sung các thông số kỹ thuật cơ bản của các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh phục vụ công tác theo dõi, quản lý.
- Thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn các Ban quản lý công trình thủy lợi cơ sở tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi theo đúng quy định hiện hành.
- Hướng dẫn các Ban quản lý công trình thủy lợi cơ sở xây dựng kế hoạch và lập dự toán kinh phí cắm mốc chỉ giới hành lang an toàn bảo vệ công trình; hướng dẫn rà soát, lập báo cáo về số lượng nhà ở, công trình xây dựng khác nằm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định. Hướng dẫn việc xây dựng và thực hiện phương án bảo vệ; phương án phòng chống lụt bão; quy trình vận hành tích trữ nước, cấp nước tưới của các công trình thủy lợi hồ chứa; quy trình vận hành máy bơm nước; xây dựng lịch cung cấp nước tưới hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả.
- Tham gia kiểm tra, đánh giá hiện trạng hư hỏng các các công trình thủy lợi trước, trong và sau mùa mưa lũ. Thống nhất phương án, phối hợp tổ chức thực hiện khắc phục sự cố trong trường hợp mưa lũ gây sạt lở, vùi lấp, hư hỏng các hạng mục công trình.
- Tổng hợp kết quả rà soát diện tích tưới tiêu đề nghị miễn giảm thủy lợi phí của các công trình thủy lợi gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện để kiểm tra, thống nhất trước khi lập hồ sơ gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Tổ chức ký hợp đồng tưới tiêu với các Ban quản lý công trình thủy lợi cơ sở; nghiệm thu, thanh lý hợp đồng tưới tiêu, tổng hợp kết quả tưới tiêu gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt quyết toán.
- Hướng dẫn các Ban quản lý công trình thủy lợi cơ sở kiểm tra, đánh giá hiện trạng nguồn nước tại các công trình thủy lợi, xác định diện tích có khả năng không đáp ứng được nước tưới để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan chuyên môn xem xét chỉ đạo, hướng dẫn chuyển đổi cơ cấu cây trồng cho phù hợp và hiệu quả. Hướng dẫn các Ban quản lý công trình thủy lợi cơ sở xây dựng kế hoạch phòng, chống úng, hạn hàng năm; tổng hợp kế hoạch phòng, chống úng, hạn của các Ban quản lý công trình thủy lợi cơ sở báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phương án chỉ đạo thực hiện khi có úng, hạn xảy ra.
Điều 6. Phối hợp trong công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nâng cấp các công trình thủy lợi
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Thanh tra, kiểm tra thường xuyên, đột xuất các Ban quản lý công trình thủy lợi liên xã, UBND cấp xã trong việc tổ chức thực hiện duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên công trình thủy lợi phục vụ sản xuất; chỉ đạo UBND cấp xã yêu cầu các Ban quản lý công trình thủy lợi cơ sở xem xét, ưu tiên sửa chữa các hạng mục công trình bị hư hỏng, đầu tư kiến cố hóa kênh mương (nếu có) phù hợp với yêu cầu quản lý của UBND cấp huyện.
- Hàng năm, trên cơ sở kế hoạch tu sửa các công trình thủy lợi do UBND cấp xã đề nghị và kết quả kiểm tra, đánh giá hiện trạng các công trình thủy lợi trước, trong và sau mùa mưa lũ; lựa chọn công trình thiết yếu, cấp bách bị hư hỏng, xuống cấp trên địa bàn quản lý, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên đầu tư sửa chữa lớn, lập văn bản gửi về Ban quản lý khai thác công trình thuỷ lợi Tuyên Quang để tổng hợp, cân đối kinh phí, báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT. Tham gia kiểm tra, giám sát chất lượng thi công và nghiệm thu công trình thủy lợi trên địa bàn do Ban quản lý khai thác CTTL Tuyên Quang làm chủ đầu tư bằng nguồn kinh phí cấp bù thủy lợi phí theo quy định hiện hành.
- Đối với các công trình được đầu tư mới hoặc sửa chữa, nâng cấp do UBND huyện thực hiện đầu tư trên địa bàn: UBND huyện gửi 01 bộ hồ sơ thiết kế về Ban quản lý khai thác công trình thủy lợi Tuyên Quang để cùng kiểm tra, theo dõi và hướng dẫn các Ban quản lý công trình thủy lợi cơ sở quản lý, vận hành khai thác. Hàng năm, tổng hợp kết quả đầu tư sửa chữa, nâng cấp các công trình thủy lợi trên địa bàn bằng các nguồn vốn gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, theo dõi, quản lý theo quy hoạch thủy lợi được phê duyệt.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
- Chỉ đạo và tham gia cùng các Ban quản lý công trình thủy lợi cơ sở trong việc kiểm tra hiện trạng công trình, xác định khối lượng nạo vét, phát dọn, các hạng mục cần duy tu, sửa chữa; tham gia nghiệm thu khối lượng, xác nhận công trình hoàn thành đưa vào phục vụ sản xuất.
- Hàng năm, trên cơ sở biên bản kiểm tra hiện trạng công trình và đề nghị của các Ban quản lý công trình thủy lợi cơ sở, lựa chọn công trình thiết yếu, cấp bách bị hư hỏng, xuống cấp trên địa bàn, sắp xếp thứ tự ưu tiên báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để xem xét, tổng hợp.
- Đối với các công trình được đầu tư mới hoặc sửa chữa, nâng cấp do UBND xã thực hiện trên địa bàn: UBND xã báo cáo UBND huyện để thực hiện việc kiểm tra, theo dõi và báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT; đồng thời gửi 01 bộ hồ sơ thiết kế về Ban quản lý khai thác công trình thủy lợi Tuyên Quang để kiểm tra và hướng dẫn Ban quản lý công trình thủy lợi cơ sở quản lý, vận hành khai thác theo quy định.
3. Trách nhiệm của Ban quản lý khai thác công trình thủy lợi Tuyên Quang
- Hướng dẫn các Ban quản lý công trình thuỷ lợi ở cơ sở lập hồ sơ phát dọn, nạo vét, duy tu, sửa chữa thường xuyên công trình thuỷ lợi và kiểm tra giám sát chất lượng thi công; tham gia nghiệm thu khối lượng, xác nhận công trình hoàn thành đưa vào phục vụ sản xuất; thẩm tra, tổng hợp quyết toán hồ sơ phát dọn, nạo vét, duy tu, sửa chữa thường xuyên công trình thuỷ lợi.
- Hàng năm, trên cơ sở kết quả kiểm tra hiện trạng các công trình thủy lợi trên địa bàn toàn tỉnh và đề nghị của UBND cấp huyện, Ban quản lý khai thác công trình thủy lợi Tuyên Quang cân đối kinh phí, lựa chọn danh mục công trình cấp bách cần sửa chữa, nâng cấp, báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT xem xét, báo cáo UBND tỉnh cho ý kiến tổ chức thực hiện từ nguồn kinh phí cấp bù thủy lợi phí chi cho công tác sửa chữa lớn các công trình thủy lợi thiết yếu cấp bách trên địa bàn toàn tỉnh.
- Hàng năm tổng hợp kết quả đầu tư sửa chữa, nâng cấp các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh bằng nguồn kinh phí cấp bù thủy lợi phí và nguồn vốn khác do Ban quản lý khai thác công trình thủy lợi Tuyên Quang làm chủ đầu tư gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT để kiểm tra, tổng hợp, theo dõi. Tiếp nhận, lưu trữ hồ sơ thiết kế sửa chữa, nâng cấp và làm mới công trình thủy lợi do UBND cấp huyện, UBND cấp xã gửi về để kiểm tra, hướng dẫn các Ban quản lý công trình thủy lợi cơ sở quản lý, vận hành khai thác.
Điều 7. Phối hợp trong công tác quản lý thu, chi nguồn kinh phí thủy lợi phí, tiền nước
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Chỉ đạo các phòng chức năng, kho bạc nhà nước huyện tạo điều kiện thuận lợi cho các Ban quản lý công trình thủy lợi cơ sở tiếp nhận, sử dụng kinh phí cấp bù kịp thời, theo quy định.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát các Ban quản lý công trình thủy lợi cơ sở quản lý, sử dụng, thanh quyết toán nguồn kinh phí thủy lợi phí, tiền nước đảm bảo đúng quy định, tiết kiệm, có hiệu quả.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
Thực hiện kiểm tra, giám sát các Ban quản lý công trình thủy lợi cơ sở quản lý, sử dụng, thanh quyết toán nguồn kinh phí thủy lợi phí, tiền nước đảm bảo đúng quy định, tiết kiệm, có hiệu quả.
3. Trách nhiệm của Ban quản lý khai thác công trình thủy lợi Tuyên Quang
- Tiếp nhận và tổ chức quản lý sử dụng kinh phí cấp bù thủy lợi phí đúng quy định. Cấp phát kinh phí cho các Ban quản lý công trình thủy lợi cơ sở kịp thời.
- Kiểm tra, đôn đốc, giám sát, hướng dẫn các Ban quản lý công trình thủy lợi cơ sở quản lý, sử dụng, thanh quyết toán nguồn kinh phí thủy lợi phí, tiền nước đảm bảo đúng quy định, tiết kiệm, có hiệu quả.
- Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ đề nghị quyết toán kinh phí thủy lợi phí hàng năm của các Ban quản lý công trình thủy lợi cơ sở; tổng hợp báo cáo quyết toán nguồn kinh phí cấp bù thủy lợi phí với nhà nước theo đúng quy định hiện hành.
Điều 8. Chế độ hội họp, báo cáo
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã: Đối với các cuộc họp sơ kết, tổng kết; họp chỉ đạo, hướng dẫn sản xuất trên địa bàn cấp huyện, cấp xã có liên quan đến công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi văn bản về Ban quản lý khai thác công trình thủy lợi Tuyên Quang để mời dự họp theo quy chế phối hợp.
2. Ban quản lý khai thác công trình thủy lợi Tuyên Quang:
- Tham dự đầy đủ các cuộc họp chỉ đạo, hướng dẫn sản xuất do Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã mời dự.
- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, có những khó khăn, vướng mắc xảy ra liên quan đến công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi thuộc địa bàn cấp huyện, cấp xã. Ban quản lý khai thác công trình thủy lợi Tuyên Quang có trách nhiệm kiến nghị kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã để cùng phối hợp giải quyết.
- Hàng năm, căn cứ vào điều kiện và tình hình thực tế, Ban quản lý khai thác công trình thủy lợi Tuyên Quang mời Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tham dự cuộc họp tổng kết về công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn toàn tỉnh.
1. Ban quản lý khai thác công trình thủy lợi Tuyên Quang, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã, các Ban quản lý công trình thủy lợi liên xã, xã, Hợp tác xã NLN và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chịu trách nhiệm kiểm tra Ban quản lý khai thác công trình thủy lợi Tuyên Quang, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã, các Ban quản lý công trình thủy lợi cơ sở việc thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị có liên quan phản ánh bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 4603/QĐ-UBND.NN năm 2014 về Đề án Kiện toàn, củng cố hệ thống tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi tỉnh Nghệ An
- 2 Quyết định 582/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình công tác năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang
- 3 Quyết định 1053/QĐ-UBND năm 2013 điều chỉnh danh mục công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Kon Tum theo tiêu chí phân cấp quản lý
- 4 Quyết định 29/2013/QĐ-UBND về mức thu thuỷ lợi phí, tiền nước và công tác quản lý, sử dụng nguồn kinh phí thủy lợi phí áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 5 Quyết định 21/2013/QĐ-UBND Quy định tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 6 Quyết định 2212/QĐ-BNN-TCTL năm 2013 về Bộ chỉ số đánh giá quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7 Nghị định 67/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 143/2003/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
- 8 Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi và thực hiện cấp bù do miễn thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Hoà Bình
- 9 Quyết định 177/2007/QĐ-UBND Quy định thủ tục thực hiện đầu tư công trình thủy lợi nội đồng phục vụ sản xuất vụ đông đến năm 2010 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 10 Quyết định 837/2004/QĐ-UB về Quy định tổ chức quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt nông thôn và thu, sử dụng thủy lợi phí, tiền nước từ công trình thủy lợi, cấp nước nông thôn tỉnh Lào Cai
- 11 Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
- 12 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 13 Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001
- 14 Chỉ thị 26/CT-UB-KT năm 1995 về tăng cường công tác quản lý khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi và thu tiền thủy lợi phí do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1 Chỉ thị 26/CT-UB-KT năm 1995 về tăng cường công tác quản lý khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi và thu tiền thủy lợi phí do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 837/2004/QĐ-UB về Quy định tổ chức quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt nông thôn và thu, sử dụng thủy lợi phí, tiền nước từ công trình thủy lợi, cấp nước nông thôn tỉnh Lào Cai
- 3 Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi và thực hiện cấp bù do miễn thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Hoà Bình
- 4 Quyết định 1053/QĐ-UBND năm 2013 điều chỉnh danh mục công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Kon Tum theo tiêu chí phân cấp quản lý
- 5 Quyết định 177/2007/QĐ-UBND Quy định thủ tục thực hiện đầu tư công trình thủy lợi nội đồng phục vụ sản xuất vụ đông đến năm 2010 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 6 Quyết định 4603/QĐ-UBND.NN năm 2014 về Đề án Kiện toàn, củng cố hệ thống tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi tỉnh Nghệ An