ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 337/2004/QĐ-UB | Lào Cai, ngày 21 tháng 06 năm 2004 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Điều 13 và điều 25 Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và Mục IV Thông tư số 03/2004/TT-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003;
- Căn cứ vào tình hình thực tế về kinh tế - xã hội và tình hình thực tế về đội ngũ cán bộ công chức cơ sở hiện nay của tỉnh Lào Cai;
- Theo đề nghị của Giám đốc sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế tuyển dụng, hợp đồng lao động và chế độ tập sự của công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Các ông: Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc sở Nội vụ, Giám đốc các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thuộc tỉnh căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | T/M ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI |
TUYỂN DỤNG, HỢP ĐỒNG VÀ CHẾ ĐỘ TẬP SỰ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 337/2004/QĐ.UB ngày 21 tháng 6 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai).
Điều 1. Thực hiện chế độ xét tuyển để tuyển dụng công chức vào làm việc ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Căn cứ vào nhu cầu, vị trí làm việc và tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức cần tuyển dụng để tổ chức xét tuyển, tuyển dụng và hợp đồng lao động.
Căn cứ số lượng biên chế được tỉnh giao để tổ chức tuyển dụng và hợp đồng lao động đối với công chức cấp xã
Điều 3. Việc xét tuyển đảm bảo công khai, công bằng và đảm bảo chất lượng. Mọi công dân có đủ điều kiện đều được xem xét tuyển dụng vào làm công chức xã.
ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN TUYỂN DỤNG
Điều 4. Đối tượng và điều kiện tuyển dụng:
1- Là công dân nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, tuổi đời từ 18 đến 35 tuổi, tự nguyện xin tuyển dụng.
2- Có phẩm chất đạo đức tốt, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; lý lịch rõ ràng; đủ các văn bằng, chứng chỉ chuyên môn nghiệp vụ theo quy định của ngạch cần tuyển dụng; đảm bảo sức khỏe để làm việc; không mắc tệ nạn xã hội.
3- Hồ sơ xin tuyển dụng:
- Đơn xin tuyển dụng
- Giấy khai sinh (bản sao)
- Bản khai lý lịch do UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú xác nhận.
- Các văn bằng, chứng chỉ về học vấn, về chuyên môn nghiệp vụ phô tô có xác nhận của cơ quan công chứng (khi nộp đối chiếu lại văn bằng chính).
- Sổ học tập hoặc bảng điểm tổng hợp của khóa học cấp
- Giấy khám sức khỏe có xác nhận của bệnh viện cấp huyện
- 02 phong bì có tem ghi địa chỉ rõ ràng
- 02 ảnh 4x6.
Các loại giấy tờ trên bỏ trong 1 túi hồ sơ theo mẫu quy định (25 x 35 cm).
Điều 5. Quy định đối tượng được ưu tiên và số điểm ưu tiên cho từng đối tượng cụ thể như sau:
- Người có bó hoặc mẹ là thương binh hạng 1/4, 2/4 hoặc là con liệt sỹ được ưu tiên 2 điểm.
- Là người dân tộc thiểu số ( Mông, Dao, Dáy, Tày...) có hộ khẩu thường trú tại các xã, phường, thị trấn trong tỉnh được ưu tiên 3 điểm.
- Người có bằng chuyên môn đại học tương ứng với nhiệm vụ được đảm nhận được ưu tiên 2 điểm.
- Người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự được ưu tiên 1 điểm.
* Nếu cùng 1 đối tượng mà có từ 2 tiêu chuẩn ưu tiên trở lên thì được tính điểm ưu tiên của đối tượng có điểm ưu tiên cao nhất.
*Riêng hai đối tượng sau đây sẽ được cộng thêm vào tổng số điểm xét tuyển:
a. Người tốt nghiệp chuyên môn đạt loại khá 1 điểm; người đạt loại giỏi 2 điểm.
b. Người có hộ khẩu thường trú ở các xã, phường, thị trấn thuộc khu vực I, khu vực II tình nguyện lên công tác ở các xã thuộc khu vực III được cộng thêm 2 điểm.
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ.
Điều 6. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng và quyết định sử dụng con dấu của cơ quan trong thời gian hoạt động của Hội đồng tuyển dụng.
Hội đồng tuyển dụng giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 7. Hội đồng tuyển dụng có 9 thành viên gồm:
- Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng là Chủ tịch UBND cấp huyện (hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện do Chủ tịch UBND ủy quyền).
- Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng tuyển dụng là Trưởng phòng Tổ chức LĐXH huyện, thị xã.
- Thư ký Hội đồng tuyển dụng là cán bộ nghiệp vụ xây dựng chính quyền - Phòng Tổ chức - LĐXH huyện, thị xã.
- Các ủy viên Hội đồng: Trưởng phòng kế hoạch - Tài chính. Chánh văn phòng HĐND và UBND huyện. Trưởng phòng Tư pháp. Trưởng phòng Nông nghiệp phát triển nông thôn, Trưởng công an huyện. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng:
- Hội đồng tuyển dụng có nhiệm vụ tổ chức quá trình xét tuyển, tuyển dụng công chức.
- Hướng dẫn người dự tuyển về thể lệ, quy chế, hồ sơ dự tuyển.
- Tiến hành xem xét hồ sơ của người dự tuyển, thực hiện chấm điểm cho từng hồ sơ.
- Xét duyệt và lập danh sách những người đủ điều kiện báo cáo sở Nội vụ thẩm định và thỏa thuận tuyển dụng.
QUY TRÌNH VÀ NGUYÊN TẮC XÉT TUYỂN
- Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng chủ trì cuộc họp Hội đồng tuyển dụng.
- Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng tuyển dụng báo cáo trước hội đồng các nội dung sau:
+ Nhu cầu cần tuyển dụng cho các chức danh và địa bàn tuyển dụng
+ Số lượng hồ sơ dự tuyển
+ Danh sách trích ngang các đối tượng dự tuyển
+ Qua nghiên cứu hồ sơ, cơ quan thường trực xét thấy những trường hợp đạt tiêu chuẩn quy định báo cáo Hội đồng xét duyệt.
- Các thành viên Hội đồng tuyển dụng xem xét và cho ý kiến.
- Thư ký Hội đồng tổng hợp ý kiến của các thành viên
- Chủ tịch Hội đồng kết luận và cho ý kiến
- Thường trực Hội đồng tuyển dụng lập văn bản báo cáo Sở Nội vụ để thẩm định và thỏa thuận tuyển dụng.
- Sau khi có văn bản thỏa thuận của Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định tuyển dụng.
Điều 10. Nguyên tắc tuyển dụng:
- Căn cứ tổng số điểm xét tuyển của thí sinh (Tổng số điểm của thí sinh dự xét tuyển bằng điểm kết quả chung của kỳ thi tốt nghiệp chuyên môn được đào tạo cộng với số điểm ưu tiên quy định tại điều 5 Quy chế này): căn cứ vào số lượng công chức được tuyển dụng cho từng chức danh sẽ tuyển chọn từ người có số điểm cao nhất xuống tới khi đủ số người cần tuyển.
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÀ CHẾ ĐỘ TẬP SỰ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC CẤP XÃ.
Điều 11. Trường hợp có chỉ tiêu biên chế công chức xã nhưng do chưa tổ chức xét tuyển hoặc chưa có nguồn do chưa đào tạo kịp thời thì UBND huyện ký hợp đồng lao động trong biên chế theo đúng chức danh chuyên môn được giao chỉ tiêu sau khi có văn bản thoả thuận của Sở Nội Vụ.
Điều 12. Người lao động hợp đồng trong biên chế làm công tác chuyên môn tại xã được hưởng hệ số lương 1,09 (đối với người địa phương đang đào tạo chuyên môn tại chức), được hưởng 85% lương bậc 1 của ngạch công chức tương ứng với bằng cấp chuyên môn được đào tạo trong thời hạn 6 tháng, kể từ tháng thứ 7 trở đi được hưởng 100% lương của ngạch bậc được xếp. Sau thời hạn hợp đồng xem xét đủ điều kiện sẽ tuyển dụng chính thức.
Người hợp đồng lao động trong biên chế được hưởng các chế độ BHXH, BHYT và các chế độ quyền lợi khác như công chức xã theo quy định hiện hành.
Điều 13. - Để được tuyển dụng làm công chức xã và được bổ nhiệm vào ngạch công chức, người lao động hợp đồng phải qua xét tuyển theo đúng quy định.
- Trường hợp người lao động hợp đồng trong biên chế qua xét tuyển mà không đạt yêu cầu tuyển dụng hoặc bị xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên. Chủ tịch UBND huyện, thị xã thống nhất bằng văn bản với Giám đốc Sở Nội vụ và sau đó ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với người lao động.
- Người lao động bị chấm dứt hợp đồng được hưởng chế độ thôi việc theo chế độ, chính sách hiện hành.
Điều 14. Đối tượng và thời gian tập sự:
- Những người sau khi tham dự xét tuyển đạt kết quả và được tuyển vào công chức làm việc tại xã.
- Thời gian tập sự đối với tất cả các ngạch công chức cấp xã được áp dụng thống nhất bằng 6 tháng kể từ ngày chính thức được tuyển vào làm việc. Đối với người làm hợp đồng mà sau đó được tuyển dụng thì thời gian hợp đồng từ 6 tháng trở lên được coi như thời gian tập sự và không phải qua thời gian tập sự.
Điều 15. Nội dung tập sự và chế độ, chính sách đối với người tập sự:
1- Nội dung tập sự:
- Học tập nghĩa vụ của công chức quy định tại Điều 8 của Nghị định 114/2003/NĐ.CP ngày 10/10/2003 của Chính phú.
- Học tập và nắm một cách hệ thống về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của ngành và của cơ quan được làm việc.
- Học tập nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, chức năng, trách nhiệm của công việc được phân công và kỹ năng mà ngạch được bổ nhiệm yêu cầu.
- Học tập chế độ chính sách và các quy định liên quan đến công việc của cơ quan, đơn vị. Học tập phong cách giao tiếp.
- Thực hành giải quyết các công việc của ngạch công chức sẽ đảm nhiệm và các nhiệm vụ khác được phân công.
2- Chế độ chính sách:
- Trong thời gian tập sự người tập sự được hưởng 85% bậc 1 của ngạch được tuyển dụng.
- Những người được hưởng 100% lương trong thời gian tập sự bao gồm:
+ Người tuyển dụng từ nơi khác đến làm việc tại các xã vùng II và vùng III.
+ Người được tuyển dụng là người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự.
- Thời gian tập sự không được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên theo thâm niên.
Điều 16. Hướng dẫn tập sự và đánh giá kết quả tập sự:
- Chủ tịch UBND cấp xã cử 1 cán bộ có khả năng để hướng dẫn, giúp đỡ người tập sự trong thời gian làm việc.
- Hết thời gian tập sự, người tập sự làm bản tự kiểm điểm quá trình tập sự theo các nội dung sau:
+ Về phẩm chất đạo đức, tác phong
+ Về ý thức tổ chức; việc chấp hành các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy quy định của cơ quan, của UBND cấp xã.
+ Kết quả công tác chuyên môn được giao
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác được phân công.
- Người hướng dẫn tập sự phải có đánh giá nhận xét quá trình làm việc của người tập sự và báo cáo Chủ tịch UBND xã bằng văn bản.
- Chủ tịch UBND xã trình Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với người tập sự đủ điều kiện (Thông qua Phòng Tổ chức Lao động Thương binh Xã hội huyện, thị xã).
* Hồ sơ gồm có:
+ Tờ trình đề nghị bổ nhiệm vào ngạch công chức
+ Bản tự kiểm điểm của người tập sự
+ Báo cáo đánh giá nhận xét của người hướng dẫn tập sự
+ Xác nhận của ngành dọc chuyên môn cấp huyện đối với người tập sự
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được Tờ trình của Chủ tịch UBND xã, Chủ tịch UBND huyện, thị xã xem xét quyết định:
+ Nếu người tập sự đủ điều kiện thì quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức và xếp lương bậc 1 của ngạch,
+ Nếu người tập sự không đủ điều kiện thì quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng trước đó và thực hiện chính sách theo Điều 18 quy chế này.
Điều 18. Hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với người tập sự trong các trường hợp sau:
- Không hoàn thành nhiệm vụ được giao
- Người bị xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên
Người tập sự vi phạm 1 trong 2 trường hợp trên. Chủ tịch UBND huyện, thị xã trên cơ sở báo cáo của Chủ tịch UBND xã, sau khi thống nhất với Sở Nội vụ (bằng văn bản) ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với người vi phạm.
Người tập sự bị hủy bỏ quyết định tuyển dụng được cơ quan sử dụng công chức trợ cấp 1 tháng tiền lương (mức hiện hưởng) và tiền tàu xe về nơi cư trú (nếu là người ở địa phương khác).
Điều 19. Phòng Tổ chức - LĐXH huyện, thị xã là cơ quan thường trực của Hội đồng tuyển dụng có trách nhiệm thông báo trước từ 15 đến 30 ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng về số lượng, tiêu chuẩn công chức cần tuyển dụng và các điều kiện xét tuyển quy định tại Điều 4 quy chế này.
Điều 20. Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Sở Nội vụ thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
- Hướng dẫn, đôn đốc quá trình thành lập Hội đồng tuyển dụng cấp huyện để xét tuyển, tuyển dụng công chức cấp xã.
- Thẩm định và xác nhận kết quả xét tuyển của Hội đồng tuyển dụng cấp huyện.
- Sau khi thẩm định hồ sơ và kết quả xét tuyển của Hội đồng tuyển dụng cấp huyện, thỏa thuận bằng văn bản để Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định tuyển dụng công chức.
- Những trường hợp đặc biệt chưa đủ tiêu chuẩn tuyển dụng, song có chiều hướng phát triển và ổn định lâu dài tại địa phương, thỏa thuận bằng văn bản để Chủ tịch UBND huyện, thị xã hợp đồng lao động trong biên chế được giao đối với người làm công tác chuyên môn tại xã.
Điều 21. - Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức xét tuyển, tuyển dụng và thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã theo đúng quy định này.
- Thanh tra Sở Nội vụ thực hiện Kế hoạch kiểm tra và thanh tra quá trình xét tuyển và tuyển dụng công chức cấp xã. Nếu phát hiện có vi phạm phải kịp thời báo cáo Giám đốc Sở Nội vụ để trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét và xử lý.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét giải quyết.
Điều 22. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nào vi phạm quy chế xét tuyển và tuyển dụng công chức cấp xã, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành.
- 1 Quyết định 17/2013/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 110/2006/QĐ-UBND quy định về tuyển dụng và chế độ tập sự đối với công chức phường, xã, thị trấn do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 32/2007/QĐ-UBND về quy chế tuyển dụng và chế độ tập sự công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3 Quyết định 08/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế tuyển dụng, chế độ tập sự, điều động, miễn nhiệm, cho thôi việc đối với công chức xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 4 Thông tư 03/2004/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 114/2004/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ Nội vụ ban hành
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6 Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 1 Quyết định 08/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế tuyển dụng, chế độ tập sự, điều động, miễn nhiệm, cho thôi việc đối với công chức xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2 Quyết định 32/2007/QĐ-UBND về quy chế tuyển dụng và chế độ tập sự công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3 Quyết định 17/2013/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 110/2006/QĐ-UBND quy định về tuyển dụng và chế độ tập sự đối với công chức phường, xã, thị trấn do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Quyết định 44/2013/QĐ-UBND Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Lào Cai