Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ Y TẾ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 3388/1999/QĐ-BYT

Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 1999 

 

QUYẾT ĐỊNH 

BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TÂY NGUYÊN 

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

Căn cứ Nghị định số 68/CP ngày 11-10-1993 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 230/1998/QĐ-TTg ngày 30-11-1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp các cơ quan nghiên cứu triển khai khoa học và công nghệ trực thuộc Bộ Y tế;
Xét đề nghị của ông Viện trưởng Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên tại Tờ trình số 169/VTN-TN ngày 18 tháng 5 năm 1999;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ và ông Vụ trưởng Vụ Y tế dự phòng - Bộ Y tế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Điều lệ tổ chức và hoạt động của Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên“.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành. Các quy định trước đây trái với quy định của Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng, Vụ trưởng của các Vụ: Tổ chức - Cán bộ, Khoa học - Đào tạo, Y tế dự phòng - Bộ Y tế, Viện trưởng Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên và Thủ trưởng các Đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 


Nơi nhận:

- Bộ, Thứ trưởng BYT,
- Văn phòng Chính phủ {
- Ban TCCB Chính phủ {để biết,
- Bộ Khoa học-CN-MT {
- Các Vụ, Cục, V/phòng và T/tra Bộ,
- Viện VSDT Tây Nguyên,
- Viện VSDT TW,
- Vụ Pháp chế/BYT,
- Lưu Vụ TCCB/BYT,
- Lưu trữ.

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ



 
Đỗ Nguyên Phương

ĐIỀU LỆ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TÂY NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số /1999/QĐ-BYT ngày tháng 10 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

Chương 1:

NHỮNG ĐIỀU KHOẢN CHUNG

Điều 1. Bản điều lệ này quy định những điểm cơ bản về tổ chức và hoạt động của Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên.

Điều 2. Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế, được thành lập tại Quyết định số 480/BYT-QĐ ngày 22/10/1975 của Bộ trưởng Bộ Y tế và được được sắp xếp lại theo Quyết định số 230/1998/QĐ-TTg ngày 30/11/1998 của Thủ tướng Chính phủ, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở đặt tại Buôn Ma Thuột.

* Tên Viện:

* Tên tiếng Việt: Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên

* Tiếng Anh: INSTITUTE OF HYGIENE AND EPIDEMIOLOGY TAY NGUYEN

· Tên viết tắt: IHE - TN

· Trụ sở: 59 Hai Bà Trưng - thành phố Buôn Ma Thuột, Đắc Lắc.

· Số điện thoại: 84 - 050 - 852694.

· Fax: 84 - 050 - 852423.

E-mail: TNIHE@netnam.org.vn

Điều 3. Trong quá trình thực hiện việc hợp tác nghiên cứu, triển khai các chương trình, dự án Quốc gia và Quốc tế ghi tại Điều 4, Điều 5 của Điều lệ này, Viện có thể được nhận tài chính (bằng tiền hoặc hiện vật) theo cơ chế hợp đồng, thực hiện thu chi theo đúng quy định của Nhà nước.

Chương 2:

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA VIỆN

Điều 4. Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên có chức năng nghiên cứu chỉ đạo tuyến về Vệ sinh, Dịch tễ trong phạm vị khu vực Viện phụ trách để đề xuất với Bộ Y tế các biện pháp phòng chống dịch bệnh phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, xã hội trong từng giai đoạn của 3 tỉnh Tây Nguyên (Công Tum, Gia Lai, Đắc Lắc).

Điều 5. Viện có các nhiệm vụ sau đây:

1.

1.1. Nghiên cứu khoa học:

1.2. Điều tra nghiên cứu cơ cấu bệnh dịch, giám sát và phòng chống các bệnh truyền nhiễm, yếu tố và quy luật phát triển của các bệnh dịch có tính đặc thù ở khu vực, trên cơ sở đó đề xuất biện pháp phòng chống thích hợp.

1.3. Điều tra nghiên cứu những vấn đề về Y tế môi trường, sức khỏe người lao động, an toàn thực phẩm và dinh dưỡng, vệ sinh xã hội-trường học. Đề xuất cá các giải pháp bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng.

1.4. Nghiên cứu xác định các loại vi khuẩn, virut gây bệnh, miễn dịch học, sinh học để nâng cao hiệu quả chẩn đoán xác định dịch và đề xuất các biện pháp phòng chống.

1.5. Nghiên cứu các bệnh ký sinh trùng, các vectơ truyền bệnh và các biện pháp phòng chống.

2. Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, xã hội, di biến động dân cư, trình độ dân trí và các bệnh phát sinh, ảnh hưởng đến sức khỏe của cộng đồng trong khu vực.

2.1. Chỉ đạo tuyến:

2.2. Giúp Bộ trưởng Bộ Y tế chỉ đạo các tỉnh trong khu vực về công tác y tế dự phòng; tổ chức triển khai phòng chống dịch bệnh; tổ chức thực hiện các chương trình quốc gia, quốc tế về y tế dự phòng trong khu vực.

3. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện chuyên môn, kỹ thuật về y tế dự phòng tễ tại các cơ sở y tế dự phòng trong khu vực 3 tỉnh Tây Nguyên.

3.1. Đào tạo:

3.2. Tham gia đào tạo các chuyên khoa: Vệ sinh, Dịch tễ, Vi sinh vật, Côn trùng cho sinh viên khoa Y Đại học Tây Nguyên.

3.3. Tổ chức đào tạo lại, đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn kỹ thuật chuyên ngành cho các cơ sở.

4. Tham gia đào tạo cán bộ sau đại học về các chuyên ngành Y tế dự phòng cho các đối tượng có nhu cầu, trong khu vực 3 tỉnh Tây Nguyên.

4.1. Giáo dục, truyền thông:

4.2. Xây dựng các nội dung, hình thức, đề xuất các biện pháp về phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu phù hợp với phong tục, tập quán và điều kiện kinh tế xã hội của khu vực.

5. Tổ chức thực hiện việc truyền thông - giáo dục sức khỏe và phổ biến kiến thức về phòng chống dịch trong khu vực.

5.1. Hợp tác Quốc tế :

5.2. Thiết lập và duy trì mối quan hệ với các nước, các tổ chức Chính phủ, Phi chính phủ và cá nhân trong khu vực và trên thế giới trong lĩnh vực Y tế dự phòng.

5.3. Gửi và nhận cán bộ để đào tạo, trao đổi, nghiên cứu khoa học với các tổ chức, các nước và các cá nhân trong khu vực và trên thế giới.

6. Hợp tác nghiên cứu khoa học và triển khai các dự án liên quan đến công tác Y tế dự phòng ở khu vực.

6.1. Quản lý đơn vị :

6.2. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của đơn vị; quản lý tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, tiền lương, tài chính, vật tư thiết bị của Viện theo chế độ và chính sách của Nhà nước.

6.3. Triển khai dịch vụ khoa học kỹ thuật, phát triển các dự án trong nước và Quốc tế góp phần tăng nguồn kinh phí cho Viện và cải thiện đời sống cho cán bộ công chức trong cơ quan. Tiếp nhận, quản lý và phân phối kinh phí, trang thiết bị y tế, thuốc, hóa chất cho địa phương trong phạm vi trách nhiệm được giao.

Tổ chức doanh nghiệp Nhà nước thuộc Viện khi có nhu cầu để hoạt động sản xuất kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ khoa học công nghệ gắn với chức năng, nhiệm vụ của Viện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Chương 3:

TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ CỦA VIỆN

 

Điều 6. Viện có Viện trưởng và một số Phó viện trưởng.

1. Viện trưởng, các phó viện trưởng do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm, miễn nhiệm. Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về toàn bộ hoạt động của Viện.

2. Việc bổ nhiệm Viện trưởng, các Phó viện trưởng được thực hiện theo quy định của Nhà nước và Bộ Y tế.

Điều 7. Hội đồng khoa học của Viện.

1. Hội đồng khoa học của Viện làm tư vấn cho Viện trưởng về công tác nghiên cứu khoa học và định hướng đào tạo cán bộ.

2. Thành phần và phương thức hoạt động của Hội đồng khoa học thực hiện theo quy định của Bộ khoa học Công nghệ và Môi trường.

3. Nhiệm kỳ của Hội đồng là 3 năm.

Điều 8. Tổ chức bộ máy của Viện:

1.

1.1. Các phòng chức năng:

1.2. Phòng Kế hoạch tổng hợp (bao gồm cả Chỉ đạo tuyến).

1.3. Phòng Tổ chức - Hành chính.

1.4. Phòng Quản lý khoa học - Đào tạo.

1.5. Phòng Quản trị - Vật tư (bao gồm cả Vật tư thiết bị y tế).

2. Phòng Tài chính - Kế toán.

2.1. Các khoa chuyên môn:

2.2. Khoa Dịch tễ.

2.3. Khoa Vi sinh vật.

2.4. Khoa Côn trùng.

2.5. Khoa Y học lao động và Vệ sinh môi trường.

3. Khoa Vệ sinh, An toàn thực phẩm và Dinh dưỡng.

3.1. Các đơn vị cấu thành khác:

Các đơn vị khác sẽ được thành lập theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế khi có nhu cầu.

Điều 9. Cán bộ công chức của Viện được sắp xếp vào ngạch, bậc theo chức danh, tiêu chuẩn công chức Nhà nước và cơ cấu cán bộ, công chức theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. Số lượng biên chế của Viện được bổ sung, điều chỉnh hằng năm theo nhu cầu thực tế.

Điều 10. Viện được mời các chuyên gia, cán bộ khoa học thuộc các cơ quan trong và ngoài nước làm cộng tác viên.

Chương 4:

TÀI CHÍNH CỦA VIỆN

Điều 11. Viện là đơn vị dự toán cấp II, có tài khoản riêng, kể cả tài khoản ngoại tệ. Viện phải chấp hành đầy đủ các quy đinh của pháp luật về Tài chính Kế toán.

Điều 12. Kinh phí hoạt động của Viện do :

* Ngân sách Nhà nước cấp.

* Thu từ dịch vụ Khoa học kỹ thuật.

* Hợp tác Quốc tế.

Các nguồn thu khác.

Điều 13. Kinh phí hoạt động của Viện để chi :

* Hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ.

* Chi thường xuyên.

* Lương và phụ cấp.

* Khen thưởng.

Phát triển Viện.

Chương 5:

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA VIỆN VỚI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VÀ NGOÀI NGÀNH Y TẾ

Điều 14. Viện chịu sự quản lý, lãnh đạo toàn diện của Bộ trưởng Bộ Y tế, chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của các cơ quan chức năng của Nhà nước, chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, kỹ thuật của các Viện chuyên ngành Trung ương (Viện Vệ sinh Dịch tễ TW, Viện Dinh dưỡng, Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường) và tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình.

Điều 15. Viện được hợp tác với các cơ quan, đơn vị, các cá nhân trong và ngoài ngành Y tế từ Trung ương đến địa phương để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao.

Điều 16. Viện được hợp tác với các tổ chức, cá nhân người nước ngoài về các lĩnh vực được Bộ trưởng Bộ Y tế giao và phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

Chương 6:

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 17. Điều lệ này có 6 Chương, 17 Điều. Trong quá trình thực hiện, Điều lệ này được xem xét lại để bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế./.