ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3399/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 21 tháng 11 năm 2016 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1318/QĐ-BKHCN ngày 05/6/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc phê duyệt phương hướng, mục tiêu nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 91/2015/NQ-HĐND ngày 14/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 2265/QĐ-UBND ngày 3/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII và của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (giai đoạn 2016 - 2020);
Xét đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 1210/TTr- SKHCN ngày 26 tháng 10 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của ngành khoa học và công nghệ giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030 với các nội dung sau:
a) Phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ là một trong những động lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội, là nội dung cần được ưu tiên đầu tư trước một bước trong hoạt động của các ngành, các cấp.
b) Khoa học công nghệ phải đóng vai trò chủ đạo để tạo bước phát triển đột phá. Do đó, cần đổi mới tư duy, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với sự nghiệp phát triển khoa học công nghệ. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ cơ chế quản lý, tổ chức hoạt động khoa học công nghệ. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về khoa học công nghệ để huy động tối đa các nguồn lực cho phát triển khoa học công nghệ. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, gắn nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp, các ngành.
c) Việc ứng dụng rộng rãi những thành tựu khoa học và công nghệ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực được xem là hai trong bốn khâu đột phá của tỉnh để phát triển kinh tế - xã hội, nên cần tập trung ưu tiên đầu tư nguồn lực thỏa đáng nhằm thúc đẩy việc nâng cao hơn nữa hiệu quả các hoạt động khoa học công nghệ của tỉnh.
d) Tăng mức đầu tư và ưu tiên đầu tư cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các sản phẩm lợi thế của tỉnh. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực, đặc biệt là của các doanh nghiệp cho đầu tư phát triển khoa học và công nghệ.
e) Phát triển thị trường khoa học và công nghệ gắn với thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ nhằm thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ, khuyến khích sáng tạo khoa học và công nghệ.
a) Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, tập trung trước hết vào khai thác tiềm năng, các sản phẩm lợi thế của địa phương. Thực hiện tốt chính sách đổi mới công nghệ - thiết bị, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư thiết bị công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, tạo năng suất và giá trị gia tăng cao, nhất là đối với các sản phẩm lợi thế của tỉnh. Đổi mới mạnh mẽ nội dung và cơ chế, tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt để không ngừng nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ và các trung tâm hoạt động khoa học công nghệ trên các lĩnh vực; hình thành các khu thực nghiệm ứng dụng công nghệ cao của tỉnh. Phát huy có hiệu quả các chương trình khoa học - công nghệ, ưu tiên thực hiện các chương trình, đề tài ứng dụng gắn với sản xuất và phục vụ sản xuất, các lĩnh vực có khả năng tạo đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin gắn với cải cách hành chính, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành. Tăng cường quản lý tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng và sở hữu trí tuệ; hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xác lập, bảo vệ và khai thác quyền sở hữu trí tuệ. Đẩy mạnh xã hội hóa trong hoạt động khoa học công nghệ, huy động mọi nguồn lực, đặc biệt là của các doanh nghiệp cho đầu tư phát triển khoa học và công nghệ.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Khoa học và công nghệ góp phần đáng kể vào tăng trưởng kinh tế và tái cấu trúc nền kinh tế: Giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt khoảng 30% GRDP vào năm 2020, phấn đấu đạt khoảng 45% vào năm 2030. Tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị đạt trên 20% trong giai đoạn 2016 - 2020 và duy trì ổn định ở mức trên 20% trong giai đoạn 2021 - 2030. Giá trị giao dịch của thị trường khoa học và công nghệ tăng trung bình 15 - 17%/năm.
- Phấn đấu tăng tổng đầu tư xã hội cho khoa học và công nghệ đạt trên 2% GRDP vào năm 2020 và đảm bảo mức đầu tư từ ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ không thấp hơn số của Trung ương giao về cho địa phương.
- Số cán bộ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ: đạt 11 - 12 người trên một vạn dân vào năm 2020. Đến năm 2030: hình thành đồng bộ đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ có trình độ cao, phát triển các tổ chức, tập thể khoa học và công nghệ mạnh.
- Đến năm 2020: Có ít nhất 5 bài báo đăng trên các tạp chí chuyên ngành khoa học công nghệ được hình thành từ các kết quả nghiên cứu khoa học trên địa bàn; giai đoạn 2021 - 2030: số lượng bài báo đăng trên các tạp chí chuyên ngành khoa học công nghệ tăng trung bình 15 - 20%/năm. Số lượng sáng chế, giải pháp hữu ích đăng ký bảo hộ giai đoạn 2016 - 2020 tăng 2 lần so với giai đoạn 2011 - 2015; giai đoạn 2021 - 2030 tăng 2 lần so với giai đoạn 2016 - 2020, trong đó có sáng chế được tạo ra từ các kết quả nghiên cứu khoa học trên địa bàn.
- Đến năm 2020: hình thành tối thiểu 03 doanh nghiệp khoa học và công nghệ, thành lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ tại 50% doanh nghiệp có vốn nhà nước; giai đoạn 2021 - 2030: phấn đấu mỗi năm tăng từ 01 đến 02 doanh nghiệp khoa học công nghệ, hình thành Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tại hầu hết các doanh nghiệp có vốn nhà nước có đủ điều kiện, khuyến khích thành lập quỹ phát triển khoa học công nghệ tại các doanh nghiệp không có vốn nhà nước.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ. Đến năm 2020, hoàn thành việc chuyển đổi 100% tổ chức khoa học và công nghệ công lập đủ điều kiện sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
- Nâng cao hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp thông qua việc thực hiện cơ chế đặt hàng, cơ chế khoán chi và cấp phát kinh phí theo cơ chế quỹ; đảm bảo 100% các kết quả nghiên cứu khoa học được đăng ký và lưu giữ trên hệ thống thông tin khoa học và công nghệ; phấn đấu số lượng kết quả đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ từ ngân sách nhà nước được thương mại hóa tăng 10% hằng năm.
- Thông qua yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) hoạt động khoa học công nghệ đóng góp khoảng 30 - 35% tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 và đạt khoảng 35 - 40% trong giai 2021 - 2030.
a) Đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ về tổ chức, cơ chế quản lý và hoạt động khoa học và công nghệ
+ Triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách mới về hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ
- Triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch mạng lưới các tổ chức khoa học và công nghệ công lập gắn với tái cơ cấu ngành khoa học và công nghệ để tập trung đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Hoàn thành việc chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ công lập đủ điều kiện sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động cho các tổ chức khoa học và công nghệ công lập thông qua các nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng và nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- Thực hiện nghiêm các quy định về giao quyền sở hữu, quyền sử dụng và thương mại hóa các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước, đồng thời có cơ chế phân chia hợp lý lợi ích giữa Nhà nước, cơ quan chủ trì và tác giả. Đẩy mạnh khai thác các sáng chế của người nước ngoài không được bảo hộ hoặc các sáng chế đã hết thời hạn bảo hộ ở Việt Nam. Thực hiện các quy định về công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước để hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ và thương mại hóa.
+ Triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách mới về quản lý, phương thức đầu tư và cơ chế tài chính
- Thực hiện nghiêm túc cơ chế đặt hàng, quy trình tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Không triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ chưa xác định rõ địa chỉ áp dụng. Áp dụng triệt để cơ chế khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- Hoàn thiện cơ chế hoạt động của quỹ phát triển khoa học công nghệ của tỉnh. Thực hiện phương thức cấp phát kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo cơ chế quỹ.
- Trên cơ sở nhu cầu và điều kiện của tỉnh, xây dựng kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo hằng năm và 5 năm trên cơ sở Đề án “hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” được phê duyệt tại Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và thanh tra chuyên ngành việc thực hiện các chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng vốn ngân sách nhà nước, đảm bảo nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp có tính ứng dụng và hiệu quả cao.
- Thực hiện hiệu quả quy định về nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ lạc hậu, kém chất lượng, tiêu tốn nhiều năng lượng và không đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường.
- Khuyến khích các tổ chức khoa học và công nghệ liên kết với doanh nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng, đổi mới công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực dưới dạng các dự án sản xuất thử nghiệm.
+ Tiếp tục kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
Tiếp tục kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ theo Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15/10/2014 giữa Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và Quyết định số 40/2015/QĐ-UBND ngày 27/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ Bình Thuận.
b) Tập trung các nguồn lực để triển khai các định hướng nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ
Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ phát triển đồng bộ các lĩnh vực nghiên cứu khoa học. Trong đó, tập trung nguồn lực để triển khai các định hướng phát triển khoa học công nghệ chủ yếu sau:
- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất tạo ra bước đột phá về chất lượng sản phẩm hàng hóa. Trong đó, tập trung vào các đề tài, dự án mang tính ứng dụng cao để có thể nhanh chóng chuyển giao, ứng dụng vào thực tiễn, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đầu tư nghiên cứu phục vụ phát triển kinh tế thủy sản theo hướng toàn diện, nâng cao hiệu quả khai thác, nuôi trồng, chế biến, dịch vụ gắn với bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Ưu tiên thực hiện các chương trình, đề tài ứng dụng gắn với sản xuất và phục vụ sản xuất, các lĩnh vực có khả năng tạo đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm, khai thác tiềm năng, các sản phẩm lợi thế của địa phương. Tăng cường ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững. Hình thành các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sản phẩm sạch, gắn chặt sản xuất với chế biến gắn với thị trường tiêu thụ theo chuỗi giá trị.
- Coi trọng ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất, bảo quản, chế biến các loại nông sản, đặc biệt giống cây trồng vật nuôi có năng suất, chất lượng, giá trị cao phù hợp với lợi thế, điều kiện thổ nhưỡng và thích ứng với biến đổi khí hậu của từng vùng. Nghiên cứu áp dụng các phương pháp canh tác hợp lý, tưới tiêu khoa học, sử dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước.
- Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng về ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, quản lý và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Quan tâm đúng mức nghiên cứu cơ bản, điều tra đánh giá nguồn tài nguyên thiên nhiên mà tỉnh có lợi thế; chú trọng phát triển một số lĩnh vực liên ngành giữa khoa học tự nhiên với khoa học kỹ thuật và công nghệ, khoa học xã hội và nhân văn phục vụ phát triển bền vững.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin rộng rãi trong mọi lĩnh vực của kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, phục vụ cải cách hành chính, góp phần xây dựng chính phủ điện tử; tập trung nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên tiến trong công nghệ khai thác, công nghệ sản xuất vật liệu mới và công nghệ chế biến.
- Tập trung vào nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn đổi mới kinh tế - xã hội; chú trọng các nghiên cứu về mô hình và chiến lược phát triển, công tác xây dựng đảng, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xu thế phát triển xã hội, văn hóa, lịch sử, dân tộc, tôn giáo phục vụ xây dựng chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Triển khai tốt các chương trình khoa học và công nghệ của tỉnh, bao gồm: Chương trình Thông tin và Truyền thông Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016 - 2020; Chương trình ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016 - 2020; Dự án nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016 - 2020; Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016 - 2020.
c) Tiếp tục nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh
+ Triển khai các biện pháp huy động nguồn vốn xã hội và các nguồn vốn khác cho phát triển khoa học công nghệ
- Đẩy mạnh việc triển khai các dự án sản xuất thử nghiệm, thực hiện triệt để chính sách hỗ trợ đối với các dự án sản xuất thử nghiệm theo Thông tư 22/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày 21 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ về Hướng dẫn quản lý tài chính đối với các dự án sản xuất thử nghiệm được nhà nước hỗ trợ kinh phí.
- Xây dựng và thực thi có hiệu quả các quy định về việc trích lập và sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, đảm bảo doanh nghiệp nhà nước phải trích từ 3% đến 10% thu nhập tính thuế của doanh nghiệp và doanh nghiệp ngoài nhà nước được khuyến khích trích tối đa 10% thu nhập tính thuế của doanh nghiệp để thành lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp hoặc đóng góp cho quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh.
- Tích cực tham gia đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ, cấp Quốc gia thuộc các chương trình khoa học và công nghệ của Nhà nước, đặc biệt là các nhiệm vụ thuộc Chương trình “hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2025” nhằm tranh thủ nguồn lực của Trung ương hỗ trợ hoạt động khoa học và công nghệ địa phương.
- Nghiên cứu các giải pháp hỗ trợ nhằm hình thành các doanh nghiệp khoa học công nghệ và thành lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ tại các doanh nghiệp nhà nước.
+ Đầu tư phát triển cho khoa học và công nghệ
- Tiếp tục triển khai Quyết định số 317/QĐ-TTg ngày 15/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án nâng cao năng lực của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và Công nghệ, Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thông tư số 22/2012/TT- BKHCN ngày 22/11/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án nâng cao năng lực của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và Công nghệ, Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Triển khai xây dựng và đưa vào hoạt động trụ sở làm việc mới của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
- Triển khai xây dựng và đưa vào hoạt động Trạm Quan trắc và Cảnh báo phóng xạ môi trường.
- Tiếp tục triển khai dự án xây dựng công trình trụ sở làm việc Trung tâm Thông tin và Ứng dụng Tiến bộ khoa học và công nghệ và Khu thực nghiệm ứng dụng công nghệ sinh học. Triển khai có hiệu quả dự án đầu tư trang thiết bị cho Trung tâm Thông tin và Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ.
- Đề xuất, tham mưu dự án hình thành các khu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ sản xuất hàng hóa theo hướng ứng dụng công nghệ cao.
+ Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ cả về số lượng và chất lượng
- Đề xuất nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của địa phương trình Bộ Khoa học và Công nghệ theo Đề án đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ ở trong và ngoài nước bằng ngân sách nhà nước của Chính phủ.
- Chủ động phát hiện và đào tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ từ các trường phổ thông, cao đẳng, đại học. Tạo điều kiện cho cán bộ trẻ có trình độ chuyên môn cao chủ trì các nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp.
- Thực thi có hiệu quả chính sách thu hút và trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ theo Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12/5/2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ và Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22/9/2014 của Chính phủ quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
- Đổi mới công tác tuyển dụng, bố trí, đánh giá và bổ nhiệm cán bộ khoa học và công nghệ theo hướng giao quyền tự chủ cao cho thủ trưởng tổ chức khoa học và công nghệ.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, tập huấn để nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ quản lý khoa học và công nghệ, cán bộ kỹ thuật và tổ chức các hoạt động thông tin tuyên truyền cho ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ.
- Tạo môi trường thuận lợi, điều kiện cơ sở vật chất để cán bộ khoa học và công nghệ phát triển tài năng và hưởng lợi ích xứng đáng với giá trị lao động sáng tạo của mình.
- Bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các tác giả các công trình nghiên cứu khoa học và công nghệ; có chính sách đãi ngộ, khen thưởng đối với tác giả đoạt giải thưởng khoa học quốc gia, các sáng chế được bảo hộ trong và ngoài nước.
+ Tăng cường tiềm lực cho hoạt động thông tin và thống kê khoa học và công nghệ
- Dành tỉ lệ hợp lý ngân sách khoa học và công nghệ cho hoạt động thông tin và thống kê khoa học và công nghệ.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, thống kê để đánh giá đầy đủ các chỉ tiêu liên quan đến hoạt động khoa học và công nghệ theo từng năm và cả giai đoạn, bao gồm: giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao; tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị; giá trị giao dịch của thị trường khoa học và công nghệ; tổng đầu tư xã hội cho khoa học và công nghệ; số cán bộ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và tỉ phần đóng góp của năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) vào tổng sản phẩm địa phương (GRDP).
- Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quy định về hoạt động thông tin và thống kê khoa học và công nghệ.
d) Phát triển thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ và các hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ
- Từng bước hình thành và phát triển mạng lưới các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ; các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ. Trong đó chú trọng dịch vụ chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng; hỗ trợ nâng cao năng lực cho Trung tâm Thông tin và Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng của tỉnh.
- Hỗ trợ các hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và hướng dẫn doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong việc hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp khoa học và công nghệ tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn về việc thành lập, quản lý, điều hành hoạt động của doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
- Tăng cường hỗ trợ, tạo lập, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ cho các tổ chức, cá nhân. Nâng cao hiệu quả thực thi quyền sở hữu trí tuệ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể sở hữu trí tuệ, góp phần lành mạnh hóa môi trường kinh doanh, thu hút các nguồn đầu tư vào các hoạt động sáng tạo và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
- Thực hiện các biện pháp xây dựng và giữ vững thương hiệu, nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh để phát triển bền vững một số mặt hàng chủ lực, lợi thế của tỉnh như: Thanh long, cao su, nước mắm Phan Thiết, nước khoáng Vĩnh Hảo, du lịch, tôm giống, mũ trôm.
- Nghiên cứu cơ chế đồng thời đẩy mạnh phổ biến các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Thúc đẩy hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng thông qua các hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức về năng suất, chất lượng, tư vấn áp dụng các hệ thống quản lý, mô hình, công cụ cải tiến năng suất, chất lượng cho doanh nghiệp.
- Xây dựng và khai thác có hiệu quả hệ thống cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ của địa phương. Công khai thông tin về việc thực hiện và kết quả ứng dụng nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Triển khai toàn diện công tác thông tin và thống kê khoa học và công nghệ.
- Khảo sát, đánh giá hiện trạng, năng lực công nghệ và nhu cầu đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp, lộ trình đổi mới công nghệ để định hướng nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ trong các ngành, lĩnh vực, địa phương và doanh nghiệp.
- Tuyên truyền, thực hiện pháp luật về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo hướng hỗ trợ hiệu quả cho việc vận hành thị trường khoa học và công nghệ. Có chế tài xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật trong giao dịch, mua bán các sản phẩm và dịch vụ khoa học và công nghệ.
- Tổ chức thường xuyên các sự kiện kết nối cung - cầu công nghệ, chợ công nghệ thiết bị, các hoạt động trình diễn, giới thiệu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
e) Đẩy mạnh liên kết, hợp tác trong hoạt động khoa học và công nghệ
- Khuyến khích các tổ chức khoa học và công nghệ liên kết với doanh nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng, đổi mới công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực dưới dạng các dự án sản xuất thử nghiệm.
- Tăng cường hợp tác với các trường đại học, các viện nghiên cứu trong và ngoài nước trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ.
- Xây dựng và triển khai có hiệu quả các Chương trình hợp tác giữa Sở Khoa học và Công nghệ Bình Thuận với Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhằm tăng cường phối hợp trong hoạt động quản lý nhà nước về khoa học công nghệ, phát huy tiềm năng thế mạnh về khoa học công nghệ giữa các địa phương, thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống; tạo điều kiện phát triển thị trường khoa học công nghệ, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội giữa các địa phương với nhau.
- Tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân trong tỉnh tham gia các chợ công nghệ và thiết bị trong và ngoài nước; tăng cường hợp tác với các tổ chức, cá nhân có liên quan để tổ chức thành công hội chợ kết nối cung cầu công nghệ tại tỉnh.
a) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì xây dựng kế hoạch cụ thể hằng năm để tổ chức, triển khai thực hiện Quyết định này, đồng thời hướng dẫn các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện nhằm đảm bảo mục tiêu đặt ra cho cả giai đoạn.
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả triển khai thực hiện.
- Căn cứ các quy định của Trung ương, chủ động xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách và các quy định về quản lý các hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí đầu tư các dự án thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ theo kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016 - 2020.
c) Sở Tài chính:
Trên cơ sở khả năng cân đối của ngân sách và dự toán của Sở Khoa học và Công nghệ, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ hằng năm theo đúng quy định.
4. Các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch cụ thể tổ chức thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Quyết định này tại ngành, địa phương mình.
- Xây dựng dự toán chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của ngành, địa phương tổng hợp vào dự toán ngân sách hằng năm gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ để trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
- Gắn kết, lồng ghép việc thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp của Quyết định này trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương mình.
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, định kỳ hằng năm đánh giá tình hình thực hiện gửi Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU NGÀNH KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3399 /QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận)
STT | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
I | Đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ về tổ chức, cơ chế quản lý và hoạt động khoa học và công nghệ | |||
1 | Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành khoa học và công nghệ đến năm 2020, tầm nhìn 2030 gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Theo hướng dẫn của Bộ KHCN |
2 | Phương án tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc quyền quản lý | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý II/2017 |
3 | Kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo hằng năm và 5 năm trên cơ sở Đề án “hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” được phê duyệt tại Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý III/2017 |
II | Tập trung các nguồn lực để triển khai các định hướng phát triển khoa học và công nghệ | |||
1 | Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt và triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hằng năm |
2 | Triển khai có hiệu quả Chương trình Thông tin và Truyền thông Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016 – 2020 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hằng năm |
3 | Triển khai có hiệu quả Chương trình ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016 – 2020 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hằng năm |
III | Tiếp tục nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh | |||
1 | Hội nghị chủ đề thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ và thành lập quỹ phát triển KHCN của doanh nghiệp | Sở Khoa học và Công nghệ | Các cơ quan, tổ chức có liên quan | Quý I/2017 |
2 | Triển khai dự án nâng cao năng lực Trung tâm thông tin và Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ | Sở Khoa học và Công nghệ | Các cơ quan, tổ chức có liên quan | 2016-2020 |
3 | Triển khai dự án nâng cao năng lực Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng | Sở Khoa học và Công nghệ | Các cơ quan, tổ chức có liên quan | 2016-2020 |
4 | Triển khai xây dựng và đưa vào hoạt động Trạm Quan trắc và Cảnh báo phóng xạ môi trường. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các cơ quan, tổ chức có liên quan | 2016-2020 |
5 | Triển khai dự án đầu tư xây dựng công trình trụ sở làm việc Trung tâm Thông tin và Ứng dụng Tiến bộ KHCN và Khu thực nghiệm ứng dụng công nghệ sinh học | Sở Khoa học và Công nghệ | Các cơ quan, tổ chức có liên quan | 2016-2018 |
6 | Triển khai các dự án Đầu tư trang thiết bị cho Trung tâm Thông tin và Ứng dụng Tiến bộ KHCN | Sở Khoa học và Công nghệ | Các cơ quan, tổ chức có liên quan | 2016-2017 |
7 | Đề xuất nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của địa phương trình Bộ Khoa học và Công nghệ theo Đề án đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ ở trong và ngoài nước bằng ngân sách nhà nước của Chính phủ. | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Nội vụ | Hằng năm, 5 năm |
8 | Hội nghị Thông tin và Thống kê khoa học và công nghệ | Sở Khoa học và Công nghệ | Các cơ quan, tổ chức có liên quan | Hằng năm |
9 | Nghiên cứu, thống kê để đánh giá đầy đủ các chỉ tiêu liên quan đến hoạt động khoa học và công nghệ | Sở Khoa học và Công nghệ | Các cơ quan, tổ chức có liên quan | Hằng năm |
IV | Phát triển thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ và các hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ | |||
1 | Đề xuất các nhiệm vụ thuộc Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2020 theo Quyết định số 2075/QĐ-TTg ngày 08/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các cơ quan, tổ chức có liên quan | Hằng năm |
2 | Hội nghị phổ biến các chính sách ưu đãi của nhà nước đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hoạt động ươm tạo công nghệ và ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư | Quý II/2017 |
3 | Chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ, thiết bị đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm lợi thế của tỉnh Bình Thuận | Sở Khoa học và Công nghệ | Các cơ quan, tổ chức có liên quan | Quý IV/2016 |
4 | Triển khai có hiệu quả Chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016 - 2020 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ngành có liên quan | Hằng năm |
5 | Triển khai có hiệu quả Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016 – 2020 | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ngành có liên quan | Hằng năm |
6 | Sự kiện kết nối cung - cầu công nghệ, chợ công nghệ thiết bị và giới thiệu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Công thương | 2018; 2020 |
7 | Triển khai thực hiện các nội dung thuộc đề án phát triển dịch vụ khoa học và công nghệ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của Thủ tướng Chính phủ | Sở Khoa học và Công nghệ | Tổ chức, cá nhân có liên quan | Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ KH&CN |
V | Đẩy mạnh liên kết, hợp tác trong hoạt động khoa học và công nghệ | |||
1 | Các chương trình hợp tác giữa Sở Khoa học và Công nghệ với các Sở Khoa học và Công nghệ và các tổ chức khoa học và công nghệ trong và ngoài nước | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ngành có liên quan | Hằng năm |
- 1 Quyết định 1434/QĐ-UBND năm 2018 Kế hoạch thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2 Quyết định 2204/QĐ-UBND năm 2016 về thành Lập Hội đồng Khoa học và Công nghệ chuyên ngành tư vấn đề xuất danh mục và xác định yêu cầu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2017 thuộc lĩnh vực khoa học xã hội, y dược do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3 Quyết định 2206/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Hội đồng Khoa học và Công nghệ chuyên ngành tư vấn đề xuất danh mục và xác định yêu cầu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2017 thuộc lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật, tự nhiên do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4 Quyết định 844/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 684/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Khoa học và Công nghệ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 6 Quyết định 40/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận
- 7 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 8 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9 Quyết định 1318/QĐ-BKHCN năm 2015 phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2016 - 2020 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 10 Thông tư liên tịch 29/2014/TTLT-BKHCN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ ban hành
- 11 Nghị định 87/2014/NĐ-CP về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam
- 12 Nghị định 40/2014/NĐ-CP quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ
- 13 Quyết định 2075/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Thông tư 22/2012/TT-BKHCN hướng dẫn xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án nâng cao năng lực của trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 15 Quyết định 418/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16 Quyết định 317/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án nâng cao năng lực của trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17 Thông tư liên tịch 22/2011/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn quản lý tài chính đối với dự án sản xuất thử nghiệm được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí do Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 1 Quyết định 2204/QĐ-UBND năm 2016 về thành Lập Hội đồng Khoa học và Công nghệ chuyên ngành tư vấn đề xuất danh mục và xác định yêu cầu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2017 thuộc lĩnh vực khoa học xã hội, y dược do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2 Quyết định 2206/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Hội đồng Khoa học và Công nghệ chuyên ngành tư vấn đề xuất danh mục và xác định yêu cầu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2017 thuộc lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật, tự nhiên do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3 Quyết định 684/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Khoa học và Công nghệ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 4 Quyết định 1434/QĐ-UBND năm 2018 Kế hoạch thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành