ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3399/QĐ-UBND | Đắk Lắk, ngày 08 tháng 12 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRAO ĐỔI, CUNG CẤP THÔNG TIN, SỐ LIỆU PHỤC VỤ XÂY DỰNG BÁO CÁO KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH TỈNH ĐẮK LẮK
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23/11/2015;
Căn cứ Quyết định số 19/2017/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế làm việc của UBND tỉnh Đắk Lắk;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 682/TTr-SKHĐT ngày 15/11/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin, số liệu phục vụ xây dựng báo cáo kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục trưởng Cục Thống kê; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRAO ĐỔI, CUNG CẤP THÔNG TIN, SỐ LIỆU PHỤC VỤ XÂY DỰNG BÁO CÁO KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3399/QĐ-UBND ngày 08/12/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Lắk)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định việc phối hợp của các sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan (sau đây gọi chung là đơn vị) trong việc trao đổi, cung cấp các thông tin, số liệu phục vụ xây dựng báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh tỉnh Đắk Lắk (sau đây viết tắt là báo cáo KTXH tỉnh) hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm.
Điều 2. Mục tiêu của việc trao đổi, cung cấp thông tin, số liệu phục vụ xây dựng báo cáo kinh tế - xã hội tỉnh
1. Nâng cao tính chính xác của số liệu, chất lượng của các dự báo và công tác đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ trong báo cáo KTXH tỉnh; phục vụ tốt hơn công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh nhằm xác định giải pháp phù hợp, kịp thời, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh.
2. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu, tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa các đơn vị trong công tác báo cáo KTXH tỉnh theo định kỳ và xây dựng kế hoạch, phương hướng nhiệm vụ của kỳ báo cáo tiếp theo.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo tính chủ động, có sự phân công trách nhiệm rõ ràng, phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị thực hiện nhiệm vụ xây dựng báo cáo KTXH tỉnh.
2. Nội dung và biểu mẫu thông tin báo cáo phải đầy đủ, cụ thể, chính xác, kịp thời, trung thực, khách quan, thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị. Việc trao đổi, sử dụng thông tin phải kịp thời, đúng theo quy định tại Quy chế này.
3. Các đơn vị phối hợp xây dựng báo cáo KTXH tỉnh phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trong việc đảm bảo tính nhất quán, chính xác, kịp thời của các thông tin, số liệu báo cáo.
4. Thông tin, số liệu do các đơn vị phối hợp cung cấp được sử dụng làm nguồn dữ liệu đầu vào cho việc tính toán, tổng hợp, xử lý thông tin để xây dựng báo cáo KTXH tỉnh của Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
5. Trường hợp số liệu của các đơn vị và Cục Thống kê chưa có sự thống nhất, các đơn vị làm việc với Cục Thống kê để thống nhất số liệu, phương pháp tính toán; trường hợp vẫn không thống nhất được thì lấy theo số liệu của Cục Thống kê.
6. Đảm bảo việc tiếp cận, tổng hợp xây dựng báo cáo KTXH tỉnh được thuận tiện và hiệu quả, đúng theo quy định của Quy chế này.
Chương II
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 4. Nội dung phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin xây dựng báo cáo KTXH tỉnh
Các đơn vị liên quan có trách nhiệm thu thập số liệu báo cáo thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao của đơn vị, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh, Cục Thống kê để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển KTXH tỉnh, bao gồm phần số liệu và phần lời, cụ thể:
1. Phần số liệu: Các đơn vị chủ trì và phối hợp xây dựng báo cáo có trách nhiệm báo cáo các chỉ tiêu, số liệu quy định chi tiết tại Biểu mẫu kèm theo Quy chế này, cụ thể như sau:
- Báo cáo tháng: Biểu 01.
- Báo cáo quý, 6 tháng, 9 tháng và năm: Biểu 01, Biểu 02.
2. Phần lời: Phản ánh tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển KTXH tỉnh theo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm, cụ thể:
a) Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch: Dựa trên số liệu kết quả thực hiện được cập nhật theo định kỳ tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm, các đơn vị phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển KTXH tỉnh theo ngành, lĩnh vực đơn vị mình phụ trách.
b) Đánh giá chung: Nêu những thuận lợi khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân chủ quan, khách quan trong việc thực hiện kế hoạch phát triển KTXH tỉnh.
c) Mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện trong kỳ kế hoạch tiếp theo:
Từ kết quả thực hiện, nguyên nhân đã phân tích ở phần trên, dự báo tình hình và đề ra các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện của ngành, lĩnh vực mình quản lý nhằm giải quyết các vướng mắc, khó khăn đã nêu trong các kỳ kế hoạch tiếp theo, nhằm phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ kế hoạch phát triển KTXH tỉnh (các nhiệm vụ, giải pháp phải được thể hiện cụ thể, gắn với chức năng nhiệm vụ của đơn vị, không mang tính chung chung). Nêu các đề xuất, kiến nghị (nếu có) đối với các cấp, các ngành trong công tác chỉ đạo, điều hành, hỗ trợ, phối hợp giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của đơn vị nhằm triển khai thực hiện đạt kế hoạch đề ra.
Điều 5. Thời gian phối hợp xây dựng báo cáo kinh tế - xã hội tỉnh
1. Báo cáo định kỳ
Các đơn vị có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển KTXH tỉnh theo định kỳ, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh, Cục Thống kê theo mốc thời gian được quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 48, Quyết định số 19/2017/QĐ-UBND ngày 29/6/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế làm việc của UBND tỉnh Đắk Lắk, cụ thể như sau:
Báo cáo tháng gửi chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng.
Báo cáo quý gửi chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý.
Báo cáo 06 tháng gửi chậm nhất vào ngày 15 tháng 6 hàng năm.
Báo cáo năm gửi chậm nhất vào ngày 20 tháng 11 hàng năm.
Ngoài ra, các cơ quan, đơn vị, địa phương tổng hợp báo cáo: Báo cáo 09 tháng gửi chậm nhất vào ngày 17 tháng 9 hàng năm. Báo cáo số liệu thực hiện chính thức năm gửi chậm nhất vào ngày 17 tháng 01 của năm tiếp theo.
2. Báo cáo không theo định kỳ, báo cáo đột xuất.
Ngoài báo cáo định kỳ đã được quy định thời hạn báo cáo tại Quy chế này, tùy theo yêu cầu cụ thể nhằm phục vụ kịp thời công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và các cơ quan Trung ương, các đơn vị có trách nhiệm phối hợp xây dựng các báo KTXH tỉnh khi đơn vị chủ trì có văn bản gửi đến các đơn vị đề nghị phối hợp.
Điều 6. Đơn vị chủ trì, phối hợp xây dựng báo cáo kinh tế - xã hội tỉnh
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đơn vị chủ trì tổng hợp, tham mưu xây dựng báo KTXH tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị liên quan là đơn vị phối hợp xây dựng báo cáo KTXH tỉnh.
3. Cục Thống kê là đơn vị tiếp nhận thông tin, số liệu của các đơn vị để phân tích, tính toán, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với các nội dung, chỉ tiêu báo cáo thuộc nhiệm vụ phối hợp của Cục Thống kê.
Điều 7. Trách nhiệm của đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp xây dựng báo cáo kinh tế - xã hội tỉnh
1. Trách nhiệm của đơn vị chủ trì tổng hợp xây dựng báo cáo KTXH tỉnh
a) Tiếp nhận thông tin, báo cáo của các đơn vị liên quan phối hợp cung cấp để tổng hợp, xây dựng báo cáo KTXH tỉnh, phục vụ yêu cầu chỉ đạo điều hành, quản lý nhà nước của các cấp theo quy định.
b) Đôn đốc các đơn vị trên địa bàn tỉnh cung cấp báo cáo KTXH tỉnh đảm bảo nội dung, chất lượng và thời gian theo quy định của Quy chế.
c) Chủ trì, mời Cục Thống kê và các cơ quan, đơn vị, địa phương để phối hợp thống nhất số liệu khi phát hiện thông tin, số liệu giữa các đơn vị và Cục Thống kê chưa có sự thống nhất. Chủ trì và thành phần tham dự cuộc họp này là Thủ trưởng các đơn vị, không cử cấp phó đi thay, trừ trường hợp bất khả kháng.
2. Trách nhiệm của đơn vị phối hợp xây dựng báo cáo KTXH tỉnh
a) Định kỳ gửi báo cáo KTXH tỉnh cho đơn vị chủ trì đúng thời gian, đảm bảo chất lượng, chịu trách nhiệm về tính thống nhất và chính xác của các nội dung, số liệu báo cáo.
b) Phân công bộ phận thực hiện nhiệm vụ báo cáo của đơn vị mình, gửi văn bản thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê để biết, thuận tiện trong công tác phối hợp và thông báo kịp thời khi có thay đổi.
Nội dung, số liệu thông tin, báo cáo trao đổi giữa các đơn vị phải được thủ trưởng đơn vị đồng ý và chịu trách nhiệm.
c) Thường xuyên cập nhật, thu thập thông tin, số liệu để chủ động trong công tác phối hợp, nâng cao chất lượng báo cáo KTXH tỉnh.
Điều 8. Hình thức phối hợp
1. Đối với nội dung báo cáo thông thường: Gửi văn bản qua đường công văn và gửi qua hộp thư điện tử công vụ của các đơn vị.
2. Đối với nội dung báo cáo mang bí mật nhà nước: Gửi văn bản qua đường công văn và gửi bằng các thiết bị chứa thông tin điện tử (USB,...) theo các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Cục trưởng Cục Thống kê; Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm phổ biến, quán triệt và tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì báo cáo đánh giá sơ kết tình hình và kết quả thực hiện Quy chế theo định kỳ hàng năm. Căn cứ kết quả thực hiện Quy chế này, đề xuất UBND tỉnh xem xét, đánh giá công chức, viên chức, nhân viên cuối năm của các đơn vị; tham mưu tuyên dương những đơn vị thực hiện tốt Quy chế và đề nghị không xét khen thưởng cuối năm hoặc các hình thức khen thưởng khác, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật đối với những đơn vị vi phạm Quy chế.
b) Thường xuyên rà soát, cập nhật, tham mưu UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi Biểu mẫu kèm theo Quy chế (nếu cần thiết), đảm bảo phù hợp và đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, điều hành của các cấp trong thực tiễn.
3. Trong quá trình thực hiện các nội dung của Quy chế này, nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh, các đơn vị có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết theo quy định.
Điều 10. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Kết quả thực hiện Quy chế là một trong những tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong năm của các đơn vị.
Đơn vị phối hợp thực hiện tốt Quy chế được ưu tiên xem xét tuyên dương, khen thưởng so với các đơn vị khác khi có cùng mức độ hoàn thành ở các tiêu chí còn lại.
Đơn vị có hành vi vi phạm Quy chế phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; đồng thời, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê và các quy định hiện hành./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
- 1 Quyết định 34/2019/QĐ-UBND quy định về chế độ báo cáo định kỳ tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 2 Quyết định 54/QĐ-UBND về chương trình giải pháp chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách năm 2018 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 3 Quyết định 33/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2018 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 4 Nghị quyết 24/2017/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh năm 2018 của tỉnh Bắc Kạn
- 5 Quyết định 19/2017/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk
- 6 Luật thống kê 2015
- 7 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 1 Quyết định 34/2019/QĐ-UBND quy định về chế độ báo cáo định kỳ tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 2 Quyết định 54/QĐ-UBND về chương trình giải pháp chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách năm 2018 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 3 Quyết định 33/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2018 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 4 Nghị quyết 24/2017/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh năm 2018 của tỉnh Bắc Kạn