ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2002/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 04 tháng 03 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2001 - 2010
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND;
Căn cứ vào Quyết định 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng chính phủ ban hành Chương trình Tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010;
Căn cứ vào Chương trình 07/CTr ngày 3 tháng 8 năm 2001 của Thành uỷ về cải cách hành chính và yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 - 2005 và thực trạng hiện nay.
Theo đề nghị của Trưởng ban Tổ chức chính quyền thành phố tại tờ trình số 68/TTr-CCHC ngày 22/2/2002;
Điều 2 : Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký
| T/M UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2001 – 2010
Ban hành theo quyết định số 34/2002/QĐ-UB ngày 04 tháng 3 năm 2002 của Uỷ ban nhân dân Thành phố
THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA THÀNH PHỐ TỪ KHI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 38/CP
Trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo của Chính phủ và sự hướng dẫn của các Cơ quan Trung ương, thành phố Hà Nội đã đạt được những mục tiêu cơ bản của cải cách hành chính như đã đề ra trong Nghị quyết 38/CP của Chính phủ, Nghị quyết Trung ương VIII khoá VII, nghị quyết Trung ương III khoá VIII và chương trình 06/CTr - TU của Thành uỷ Hà Nội về cải cách hành chính giai đoạn 1996 - 2000. Tại chương trình 07/CTr-TU một số vấn đề về cải cách hành chính giai đoạn 2001 - 2005, Thành uỷ đã đánh giá kết quả trên các mặt công tác như sau :
1. Về cải cách thể chế hành chính :
Tính đến nay, Thành phố Hà Nội đã hoàn thành cuộc tổng rà soát văn bản qui phạm pháp luật; 12/12 quận, huyện đã thực hiện việc giải quyết thủ tục hành chính theo qui chế một đầu mối. Thời gian giải quyết một thủ tục hành chính đã được rút ngắn :
* Cấp phép xây dựng truớc 5 - 6 tháng, đến năm 1999 rút ngắn còn 30 ngày, nay còn từ 15 - 20 ngày.
* Thời gian thẩm định để cấp giấy phép đầu tư nước ngoài trước mất hàng năm, đến năm 2000 rút ngắn còn từ 1 - 3 tháng, nay còn 7 - 15 ngày;
* Cấp đăng ký kinh doanh : Trước đây từ 2 - 3 tháng, nay còn 12 ngày.
* Đăng ký hộ khẩu : Trước đây không ít hơn 30 ngày, nay còn 7 ngày, tối đa là 20 ngày đối với những trường hợp phải xin ý kiến UBND Thành phố.
* Thụ lý hồ sơ bán nhà : Trước đây 65 ngày, nay còn 52 ngày, tiến tới giảm còn 26 ngày đối với các trường hợp đã phủ giá xong.
* Thẩm định quyết định giao đất, cho thuê đất không quá 30 ngày.
* Đăng ký xe mô tô : Giải quyết trong ngày đến đăng ký, đã thành lập thêm cơ sở II để phục vụ nhân dân ở khu vực Tây Bắc Thành phố.
2. Về cải cách bộ máy hành chính :
Bộ máy hành chính các cấp đã được tổ chức lại một bước, đã giảm bớt đáng kể sự trùng lắp, chồng chéo chức năng nhiệm vụ giữa các Sở ban ngành, từng bước tách chức năng quản lý hành chính nhà nước ra khỏi chức năng quản lý sản xuất kinh doanh. Cấp thành phố giảm từ 38 cơ quan hành chính sự nghiệp còn 32 cơ quan hành chính sự nghiệp trực thuộc. Cấp quận, huyện giảm từ 18 còn 10 phòng ban. Tổ chức lại các Ban quản lý dự án theo nguyên tắc mỗi đầu mối trực thuộc UBND thành phố chỉ có một Ban QLDA. Qui chế làm việc trong cơ quan hành chính đã được đổi mới. UBND thành phố đã chỉ đạo nghiên cứu thí điểm phân cấp quản lý cho chính quyền quận, huyện, xã phường, thị trấn một số nhiệm vụ, thẩm quyền giải quyết công việc hành chính liên quan đến nhu cầu hàng ngày của nhân dân.
3. Xây dựng và kiện toàn đội ngũ cán bộ công chức :
Trên cơ sở qui định tiêu chuẩn chức danh cán bộ do Ban chấp hành Trung ương ban hành, Thành phố đã xây dựng và ban hành văn bản qui định tiêu chuẩn chức danh chánh, phó giám đốc Sở, cán bộ chủ chốt quận, huyện, xã, phường; đồng thời hướng dẫn các ngành, các cấp xây dựng tiêu chuẩn các chức danh cán bộ, công chức theo phân cấp quản lý; thực hiện chế độ bổ nhiệm cán bộ có thời hạn; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý công chức. Sau 4 năm thực hiện quyết định 874/TTG của Thủ tướng Chính phủ (1997 - 2000) Thành phố đã tổ chức bồi dưỡng lý luận chính trị cho 3719 CBCC, kiến thức QLNN cho 6311 CBCC, kiến thức QTKT cho 1194 CBCC, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cho 20.984 lượt CBCC.
Bên cạnh những kết quả trên đây, Thành uỷ, UBND Thành phố cũng đã chỉ ra những hạn chế trong lĩnh vực quản lý nhà - đất, đầu tư xây dựng cơ bản, trong công tác giải phóng mặt bằng, cấp phát, thanh quyết toán vốn xây dựng cơ bản : trong kỷ luật điều hành của cơ quan hành chính các cấp và trình độ chuyyên môn nghiệp vụ của cán bộ công chức. Đồng thời Thành uỷ đã chỉ ra nguyên nhân của những mặt hạn chế nói trên. Trong đó, đáng chú ý là các cấp uỷ Đảng còn thiếu quyết tâm, một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức né tránh, chần chừ do dự khi nội dung cải cách liên quan đến lợi ích của tập thể và cá nhân.
Thành uỷ đã rút ra một số bài học kinh nghiệm trong quá trình cải cách hành chính, trong đó nhấn mạnh vai trò của các Bộ, Ngành của Trung ương, của các cấp uỷ Đảng, sự phối hợp giữa các ngành các cấp và các cơ quan truyền thông trong việc nâng cao trình độ nhận thức của cán bộ, công chức và nhân dân về cải cách hành chính.
Từ khi Chương trình 07/CTr của Thành uỷ được ban hành đến nay, UBND Thành phố đang tập trung chỉ đạo các ngành, các cấp nghiên cứu cải cách thủ tục hành chính, trong lĩnh vực đầu tư XDCB, cấp quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà; kiện toàn bước 1 tổ chức bộ máy Nhà nước và tinh giản biên chế hành chính; phân cấp và uỷ quyền cho UBND các quận, huyện thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu mua sắm thiết bị, phân cấp quản lý ngân sách cho các sở, ngành, quận, huyện; đang nghiên cứu mô hình tổ chức, sắp xếp lại quan hệ sản xuất theo hướng từng bước tách các doanh nghiệp nhà nước ra khỏi các sở chủ quản, tạo điều kiện cho các Sở tập trung vào công tác quản lý nhà nước theo chức năng nhiệm vụ được giao; đang chỉ đạo Sở Tư pháp, Sở địa chính Nhà đất và UBND huyện Từ Liêm thí điểm mô hình Dịch vụ hành chính công tại ba phòng công chứng và trung tâm thông tin lưu trữ nhà đất; đang chỉ đạo quận Ba đình, huyện Từ Liêm, huyện Gia Lâm, Sở Tư pháp, Sở Công nghiệp và Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn thực hiện thí điểm khoán chi hành chính; đã trình Chính phủ xem xét, phê duyệt phương án thực hiện.
PHƯƠNG HƯỚNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2001 - 2010
Trên cơ sở tổng kết, đánh giá của Thành uỷ về thực trạng cải cách hành chính của thành phố tại Chương trình 07/CTr TU của Thành uỷ, căn cứ vào mục tiêu cơ bản của Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước của Chính phủ giai đoạn 2001 - 2010 và nội dung của Chương trình 07/CTr-TU của Thành uỷ về cải cách hành chính giai đoạn 2001 - 2005, kế hoạch thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính Thành phố Hà Nội giai đoạn 2001 - 2010 bao gồm những nội dung sau :
Mục tiêu tổng quá của kế hoạch thực hiện chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2001 - 2010 là : Xây dựng bộ máy hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng; xâydựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực, đáp ứng yêu cầu phát triển, xây dựng và quản lý Thủ đô.
Cụ thể là :
1. Về thể chế hành chính :
Đến năm 2010, hoàn thành về cơ bản việc cải cách thủ tục hành chính theo hướng công khai, đơn giản, thuận tiện, không còn phiền hà sách nhiễu, trước hết đối với các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư XDCB, đến việc giao, cho thuê và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà; hoàn thiện về cơ bản thể chế quản lý nhà nước trên địa bàn theo luật định và theo sự chỉ đạo của Chính phủ, bao gồm :
* Thể chế tổ chức và quản lý xã hội, bao gồm mối quan hệ giữa chính quyền thành phố với công dân và các tổ chức.
* Thể chế tổ chức và quản lý hành chính từ UBND Thành phố đến cơ sở.
* Thể chế tổ chức cung ứng và quản lý các dịch vụ công.
* Thể chế quản lý các loại thị trường, bao gồm : Thị trường vốn, thị trường tiền tệ, thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản, thị trường khoa học và công nghệ, thị trường lao động.
* Thể chế quản lý đối với doanh nghiệp, trước hết đối với các doanh nghiệp nhà nước do Thành phố sáng lập.
2. Về cải cách bộ máy hành chính :
Đến năm 2010, chức năng nhiệm vụ của các Sở, thẩm quyền quản lý giữa thành phố với cơ sở được phân định lại một cách rõ ràng, mạch lạc. Cụ thể là :
* Hoàn thành việc chuyển một bộ phận công việc đang nằm trong nhiệm vụ của UBND các quận, huyện và các sở, ngành sang hình thức dịch vụ hành chính công : chuyển một số công việc của các cơ quan sự nghiệp đang làm sang hình thức dịch vụ công cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có khả năng đảm nhận.
* Hoàn thành nghiên cứu thí điểm việc tổ chức lại hệ thống chính quyền các cấp, thích hợp với đặc điểm kinh tế xã hội và mức độ đô thị hoá của từng loại hình phường, xã trong hai khu vực nội - ngoại thành đô thị, nông thôn : xây dựng cơ chế phân công, phân cấp mới theo qui định của chính phủ và chỉ đạo của Thành uỷ.
* Công sở của các cơ quan hành chính nhà nước được hiện đại hoá ngang tầm với Thủ đô các nước trong khu vực, phong cách làm việc của cán bộ công chức được đổi mới, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước và giao lưu hội nhập với các nước trong khu vực.
3. Về thể chế quản lý tài chính công :
Đến năm 2010, cơ chế quản lý tài chính được đổi mới theo qui định mới của Chính phủ, đáp ứng yêu cầu sử dụng ngân sách Nhà nước hiệu quả và tiết kiệm. Cụ thể là :
* Quy thành cấp phát vốn đầu tư XDCB được đổi mới theo hướng nhanh gọn, kịp thời.
* Cơ chế phân cấp ngân sách từ thành phố đến cơ sở hợp lý, tăng cường tính tự chủ và trách nhiệm của đơn vị thụ hưởng trước cơ quan nhà nước cấp trên.
* Ngân sách được sử dụng hiệu quả và tiết kiệm.
4. Về đội ngũ cán bộ, công chức :
Đến năm 2010, đội ngũ cán bộ công chức trong sạch, vững mạnh, hiện đại, tinh thông nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước đối với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, quản lý Thủ đô và yêu cầu phát triển của kinh tế tri thức. Cụ thể là :
* Hoàn thành cuộc tổng điều tra cán bộ, công chức.
* Xây dựng xong hệ thống chức danh, tiêu chuẩn công chức và chương trình đào tạo chuẩn cho cán bộ công chức.
* Hoàn thành việc đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công chức, trước hết đối với cán bộ công chức cấp cơ sở, đặc biệt là tổ chức việc đào tạo cán bộ nguồn, đáp ứng yêu cầu quản lý Thủ đô trong điều kiện kinh tế tri thức.
II. NỘI DUNG CCHC GIAI ĐOẠN 2001 - 2010.
Căn cứ vào bốn nội dung chủ yếu của chương trình tổng thể cải cách hành chính của Chính phủ giai đoạn 2001 - 2010 và chương trình 07/CTr-TU của thành uỷ, trong giai đoạn 2001 - 2010 UBND thành phố tập trung chỉ đạo thực hiện những nội dung chính sau đây :
1. VỀ CẢI CÁCH THỂ CHẾ HÀNH CHÍNH :
1.1 Xây dựng và hoàn thiện thể chế quản lý kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng XHCN, thể chế về tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính địa phương theo chỉ đạo của Chính phủ.
Trong giai đoạn 2001 - 2005, tập trung nghiên cứu xây dựng một số thể chế sau :
- Thể chế hoạt động của hệ thống ngân hàng nhà nước Thành phố nhằm quản lý và khai thông thị trường vốn phục vụ các chương trình phát triển kinh tế xã hội của thành phố giai đoạn 2000 - 2010; nghiên cứu, tiếp cận những vấn đề thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của UBND Thành phố trong quản lý và phát triển thị trường chứng khoán, tăng cường quản lý nhà nước đối với thị trường bất động sản, phát triển thị trường khoa học và công nghệ, thị trường lao động, thị trường dịch vụ ...
- Thể chế về tổ chức và hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước, trước hết là tổ chức và hoạt động của UBND Thành phố, UBND các quận, huyện và các Sở, Ban, Ngành.
- Thể chế vê quan hệ giữa chính quyền Thành phố với công dân và các tổ chức trong việc trưng cầu ý dân trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng, xử lý các hành vi trái pháp luật của cơ quan và cán bộ, công chức Nhà nước trong khi thi hành công vụ; thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan hành chính và của toà án trong việc giải quyết khiếu tại tố cáo.
- Thể chế về thẩm quyền quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp nói chung, trong đó có doanh nghiệp Nhà nuớc trực thuộc thành phố, theo hướng tách doanh nghiệp ra khỏi các sở chủ quản, phân định rõ quyền sở hữu, quyền quản lý hành chính và quyền tự chủ kinh doanh.
Giai đoạn 2005 - 2010 : Hoàn thiện hành lang pháp lý để các thể chế này phát huy hiệu lực, hiệu quả của các thể chế đó.
1.2. Đổi mới qui trình xây dựng và ban hành văn bản qui phạm pháp luật.
Rà soát và hệ thống hoá các văn bản qui phạm pháp luật theo từng lĩnh vực, loại bỏ những qui định pháp luật chồng chéo, trùng lặp, không còn hiệu lực. Tổ chức lại các cơ quan lưu trữ, nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào việc khai thác và bảo quản cơ sở dữ liệu.
- Nâng cao năng lực trình độ của các cơ quan tham mưu trong việc xây dựng và ban hành văn bản qui phạm pháp luật. Nghiên cứu đổi mới phương thức, qui trình xây dựng văn bản từ khâu khởi thảo đến khâu thẩm định, trình duyệt, bảo đảm tính khách quan, đúng pháp luật, phù hợp với yêu cầu thực tế, đáp ứng nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
- Xây dựng qui chế ban hành văn bản qui phạm pháp luật của thành phố bảo đảm đồng bộ giữa văn bản của UBND Thành phố với hướng dẫn thực hiện của các Sở, ngành, công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, thuận tiện cho các tổ chức và công dân biết và thực hiện.
1.3. Bảo đảm việc tổ chức thực thi pháp luật nghiêm minh của cơ quan Nhà nước, của cán bộ công chức.
- Cung cấp đầy đủ thông tin về chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước, của Thành uỷ, HĐND và UBND Thành phố để cán bộ, công chức áp dụng giải quyết công việc theo chức trách và thẩm quyền.
- Thực hiện qui chế dân chủ ở cơ sở; thực hiện chế độ thông tin công khai trước nhân dân về chủ trương, chính sách của Nhà nước, của chính quyền địa phương và chế độ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của Thành phố, quận, huyện, xã, phường, thị trấn định kỳ trực tiếp gặp gỡ, đối thoại giải quyết các vấn đề doanh nghiệp và nhân dân đặt ra.
- Phát huy hiệu lực của các cơ quan thanh tra, giám sát để bảo đảm hiệu lực quản lý Nhà nước, giữ gìn kỷ cương xã hội. Phân tích rõ trách nhiệm của các cơ quan thanh tra và Toà án hành chính trong việc giải quyết các khiếu nại tố cáo của nhân dân đối với các cơ quan và cán bộ công chức.
- Mở rộng dịch vụ tư vấn pháp luật cho nhân dân, cho người nghèo, người thuộc diện chính sách. Tạo điều kiện cho các luật sư hoạt động tư vấn có hiệu quả và có cơ chế kiểm tra giám sát theo pháp luật hiện hành.
1.4. Cải cách thủ tục hành chính.
- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực, bảo đảm tính pháp lý, hiệu lực, hiệu quả, minh bạch, công bằng, công khai trong giải quyết công việc hành chính. Trọng tâm là các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực đầu tư XDCB, giao, cho thuê và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các thủ tục hành chính liên quan đến phát triển sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng qui chế kiểm tra cán bộ, công chức tiếp nhận và giải quyết công việc của dân; xử lý nghiêm người có hành vi sách nhiễu, hách dịch, vô trách nhiệm; khen thưởng những cán bộ, công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
- Nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính theo qui chế một đầu mối. Công khai các khoản lệ phí và phí dịch vụ.
- Qui định rõ trách nhiệm của mỗi cán bộ, công chức trong khi thi hành công vụ. Xác định quyền hạn, trách nhiệm đi liền với việc đánh giá, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức.
2. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính.
2.1. Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành và chính quyền các cấp, huyện, xã, phường thị trấn theo chỉ đạo của Chính phủ cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước trên địa bàn.
- Xây dựng qui chế phân công giữa các ngành phân cấp giữa các cấp và phối hợp phân công, phân cấp giữa các Sở, ngành với UBND các quận huyện phù hợp với yêu cầu đổi mới cơ chế phân cấp quản lý hành chính giữa Trung uơng và địa phương.
- Phân tích rõ thẩm quyền và trách nhiệm của UBND, Chủ tịch UBND các cấp; giám đốc các Sở, ngành với chủ tịch UBND các quận huyện, trách nhiệm của tập thể và cá nhân trong cơ quan hành chính các cấp.
- Điều chỉnh một số công việc mà các Sở, ngành đảm nhiệm theo hướng khắc phục sự chồng chéo, trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ, chuyển một số công việc cho các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ hoặc doanh nghiệp thực hiện dưới hình thức dịch vụ công.
2.2. Nghiên cứu tách tổ chức hành chính với tổ chức sự nghiệp công để hoạt động theo các cơ chế riêng, phù hợp, có hiệu quả.
2.3. Tổ chức lại bộ máy hành chính cấp quận, huyện, xã, phường, thị trấn theo hướng :
- Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm của mỗi cấp chính quyền trong khu vực nội thành phù hợp với đặc điểm của đô thị, của chính quyền khu vực ngoại thành phù hợp với đặc điểm nông thôn trong quá trình đô thị hoá.
- Sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp theo hướng trách nhiệm rõ ràng, phân công rành mạch, bộ máy gọn nhẹ, tăng cường tính chuyên nghiệp trong thi hành công vụ.
2.4. Cải tiến phương thức quản lý, lề lối làm việc của cơ quan hành chính các cấp.
- Xác định rõ các nguyên tắc làm việc và qui chế phối hợp trong sự vận hành bộ máy hành chính. Định rõ phận sự, thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị về kết quả hoạt động của bộ máy do mình phụ trách.
- Loại bỏ những việc làm hình thức, không có hiệu quả thiết thực, giảm hội họp, giảm giấy tờ hành chính. Tăng cường trách nhiệm và năng lực của cơ quan hành chính trong giải quyết công việc của cá nhân và tổ chức.
2.5. Từng bước hiện đại hoá các cơ quan công quyền của chính quyền thành phố.
- Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chỉ đạo, điều hành của hệ thống hành chính Nhà nước; áp dụng các công cụ, phương pháp quản lý tiên tiến, hiện đại trong các cơ quan hành chính Nhà nước.
- Tăng cường đầu tư để đến năm 2010, các cơ quan hành chính của Thành phố có trang thiết bị hiện đại, cơ quan hành chính cấp xã phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố có trụ sở và phương tiện làm việc bảo đảm nhiệm vụ quản lý địa bàn; mạng tin học diện rộng của Thành phố được thiết lập tới cấp xã, phường, thị trấn.
3. Nâng cấp chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
3.1. Đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức :
- Tiến hành tổng điều tra, đánh giá đội ngũ cán bộ công chức theo chỉ đạo của Chính phủ, nhằm xác định chính xác số lượng, chất lượng của toàn bộ đội ngũ cán bộ, công chức của thành phố, trên cơ sở đó xây dựng qui hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, quản lý đội ngũ cán bộ, công chức. Trước hết cần triển khai ngay đối với đội ngũ cán bộ công chức cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn).
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý cán bộ, công chức để từng bước chuyển sang quản lý cán bộ, công chức bằng hệ thống tin học ở các cơ quan hành chính nhà nước của Thành phố.
- Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn nghiệp vụ, chức danh cán bộ, công chức theo phân cấp của Chính phủ phù hợp với yêu cầu công tác chuyên môn của từng đối tượng.
Xác định cơ cấu cán bộ, công chức hợp lý theo chức năng, nhiệm vụ trong các cơ quan hành chính, làm cơ sở cho việc định biên và xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức. Cải tiến phương pháp định biên làm căn cứ cho việc quyết định về số lượng, chất lượng và cơ cấu cán bộ, công chức phù hợp với khối lượng và chất lượng công việc của từng cơ quan hành chính.
- Hoàn thiện chế độ tuyển dụng công chức, thực hiện qui chế đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức theo chỉ đạo của Chính phủ. Thực hiện thi tuyển dân chủ, công khai, chọn đúng người đủ tiêu chuẩn vào bộ máy Nhà nước.
- Thực hiện tinh giảm biên chế trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; thường xuyên đưa ra khỏi bộ máy những cán bộ, công chức không đủ năng lực, trình độ, những người vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp, tạo điều kiện đổi mới, trẻ hoá, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức;
- Đổi mới, nâng cao năng lực của các cơ quan và cán bộ làm nhiệm vụ quản lý cán bộ, công chức, công vụ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá;
- Sửa đổi việc phân cấp trách nhiệm quản lý cán bộ, công chức theo chỉ đạo của Chính phủ.
3.2. Thực hiện cải cách tiền lương theo chỉ đạo của Chính phủ.
3.3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức :
- Đánh giá lại công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, xây dựng và triển khai kế hoạch về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính Nhà nước theo từng loại cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tham mưu hoạch định chính sách; cán bộ, công chức các ngạch hành chính, sự nghiệp và cán bộ chính quyền cơ sở.
- Tiếp tục đổi mới nội dung chương trình và phương thức đào tạo, bồi dưỡng, chú trọng nâng cao kiến thức, kỹ năng thực hành cho đội ngũ cán bộ, công chức theo chức trách, nhiệm vụ đang đảm nhận. Mỗi loại cán bộ công chức có chương trình, nội dung đào tạo và bồi dưỡng phù hợp với công việc được giao.
Kết hợp đào tạo chính qui tạo nguồn với các hình thức đào tạo không chính qui, đào tạo trong nước và nước ngoài. Khuyến khích cán bộ, công chức tự học có sự hỗ trợ của Thành phố; thí điểm đào tạo nguồn cán bộ lãnh đạo cho chính quyền cơ sở.
- Tổ chức lại hệ thống cơ sở đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức theo chỉ đạo của Chính phủ.
3.4. Nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức cán bộ, công chức.
- Tăng cường các biện pháp giáo dục cán bộ, công chức về tinh thần trách nhiệm, ý thức tận tâm, tận tuỵ với công việc. Xây dựng tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp cán bộ, công chức. Tôn vinh nghề nghiệp, danh dự của người cán bộ, công chức.
- Ban hành và thực hiện nghiêm túc qui chế công vụ theo chỉ đạo của chính phủ; gắn với thực hiện Qui chế dân chủ trong các cơ quan hành chính Nhà nước, thực hiện triệt để nguyên tắc công khai hoá hoạt động công vụ, nhất là trong các các công việc có quan hệ trực tiếp với công dân, trong lĩnh vực tài chính, ngân sách; bảo đảm thực hiện kỷ cương của bộ máy, nâng cao trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật của đội ngũ cán bộ công chức.
- Đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy Nhà nước. Thực hiện chế độ kiểm toán và các chế độ bảo vệ cộng sản và ngân sách Nhà nước.
4. Cải cách tài chính công.
4.1. Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý tài chính và ngân sách theo chỉ đạo của Chính phủ; bảo đảm tính thống nhất trong điều hành ngân sách Thành phố, đồng thồi phát huy tính chủ động, năng động, sáng tạo và trách nhiệm của các quận, huyện, sở, ngành trong việc thu, chi ngân sách.
4.2. Trên cơ sở phân biệt rõ cơ quan hành chính công quyền với tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công, thí điểm chế độ cấp kinh phí theo kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu của cơ quan hành chính.
4.3. Thực hiện thí điểm một số cơ chế tài chính mới :
- Cho thuê đơn vị sự nghiệp công, tạo điều kiện mặt bằng xây dựng cơ sở nhà trường, bệnh viện; chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với cán bộ, công chức chuyển từ các đơn vị công lập sang dân lập.
- Cơ chế khuyến khích các nhà đầu tư trong nước, nước ngoài đầu tư phát triển các cơ sở đào tạo dạy nghề, đại học, trên đại học, cơ sở chữa bệnh có chất lượng cao ở các thành phố, khu công nghiệp, khuyến khích liên doanh và đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào lĩnh vực này;
- Thực hiện cơ chế khoán một số loại dịch vụ công cộng.
- Thực hiện cơ chế hợp đồng một số dịch vụ công.
4.4. Đổi mới công tác thanh tra tài chính đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhằm nâng cao trách nhiệm và hiệu quả sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước; xoá bỏ tình trạng nhiều đầu mối thanh tra, kiểm tra, đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp. Thực hiện dân chủ, công khai minh bạch về tài chính công, tất cả các chỉ tiêu tài chính đều được công bố công khai.
Việc thực hiện Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 được chia thành hai giai đoạn (2001 - 2005) & (2005 - 2010) chia thành các chương trình công tác; áp dụng các biện pháp và phân công tổ chức thực hiện như sau :
III.1. PHÂN CHIA GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Căn cứ vào hai giai đoạn thực hiện chương trình tổng thể CCHC của Chính phủ, UBND Thành phố cụ thể hoá thành kế hoạch giai đoạn 2001 - 2005, kế hoạch giai đoạn 2005 - 2010 và kế hoạch năm 2002 như sau :
Giai đoạn I (2001 - 2005) : Thực hiện các mục tiêu như đã đề ra trong Chương trình 07/CTr-TU của Thành uỷ. Cụ thể là :
1. Về cải cách thể chế hành chính : Cải cách công tác xây dựng văn bản qui phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố, tiếp tục cải cách các thủ tục hành chính, đảm bảo các văn bản pháp qui gọn, dễ hiểu, mạch lạc, có tính khả thi cao; thủ tục hành chính đơn giản, không phiền hà, thời gian giải quyết được rút ngắn và công khai.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được Thành phố giao, các Sở, Ban, ngành tiến hành rà soát, xây dựng đề án phân công chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước giữa các cơ quan chuyên môn, phân cấp quản lý nhà nước giữa sở, ban ngành với các phòng tương ứng thuộc UBND quận, huyện. Trọng tâm là lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, giao, cho thuê và cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, thủ tục hành chính trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
2. Về cải cách bộ máy hành chính :
Rà soát chức năng, nhiệm vụ để sắp xếp lại bộ máy hành chính cho tinh giản hơn : xoá bỏ được sự trùng chéo chức năng và thẩm quyền về quản lý Nhà nước giữa các cấp chính quyền địa phương theo chỉ đạo của Chính phủ.
Trọng tâm là bộ máy quản lý đô thị, quản lý kinh tế. Đến năm 2005, hoàn thành về cơ bản việc tách các cơ quan hành chính nhà nước ra khỏi chức năng quản lý sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
3. Về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức :
- Đội ngũ cán bộ, công chức hành chính phải có phẩm chất đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn trên cơ sở hoàn chỉnh hệ thống cơ cấu chức danh tiêu chuẩn cán bộ, công chức của thành phố; thực hiện tinh giảm được 15% biên chế hành chính nhưng vẫn đảm bảo hoàn thành được nhiệm vụ.
Trước mắt cần tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn.
4. Về cải cách nền tài chính công.
Đổi mới phân cấp quản lý ngân sách theo hướng phát huy quyền chủ động của các ngành các cấp trong quản lý và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn ngân sách nhà nước cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Đổi mới cơ chế hoạt động và quản lý tài chính công đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo chỉ đạo của Chính phủ.
Trọng tâm là thực hiện khoán chi hành chính và triển khai loại hình dịch vụ hành chính công.
* Giai đoạn II (2005 - 2010) : Trên cơ sở các kết quả đã đạt được trng gaii đoạn 1, tiếp tục điều chỉnh, hoàn chỉnh, làm cho hệ thống quản lý hành chính phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, thực hiện được mục tiêu chung của chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 của Chính phủ.
III.2. CÁC CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC :
Căn cứ vào 7 chương trình hành động của Chính phủ, và tình hình thực tế của Thành phố Hà Nội, UBND Thành phố chỉ đạo thực hiện kế hoạch CCHC giai đoạn 2001 - 2010 theo 8 chương trình công tác như sau :
1. Chương trình cải cách thể chế hành chính
* Nội dung chủ yếu :
- Tiếp tục nghiên cứu cải cách các thủ tục hành chính theo hướng vừa bảo đảm yêu cầu quản lý, kiểm tra, kiểm soát của nhà nước, vừa tiện lợi, giảm bớt chi phí lao động xã hội, công khai, dân chủ, giảm bớt phiền hà cho công dân và các tổ chức.
Trong năm 2002 tập trung vào các thủ tục hành chính liên quan đến các lĩnh vực đầu tư XDCB, đầu tư nước ngoài, giao, cho thuê và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà; đăng ký kinh doanh; đăng ký, kê khai thuế.
- Nghiên cứu đổi mới thể chế quản lý nhà nước về kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học công nghệ và môi trường; thể chế về quan hệ nhà nước với nhân dân, thể chế quản lý các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thành phố theo chỉ đạo của Chính phủ.
* Thời gian thực hiện : 2002 - 2005.
* Cơ quan chủ trì : Ban Tổ chức chính quyền phối hợp với Sở Kế hoạch Đầu tư và các ngành, các cấp được phân công, phân cấp giải quyết thủ tục hành chính theo thẩm quyền.
2. Chương trình đổi mới phương thức soạn thảo, ban hành và nâng cao chất lượng văn bản qui phạm pháp luật của thành phố.
* Nội dung chủ yếu :
- Đổi mới qui trình, thủ tục chuẩn bị và ban hành văn bản qui phạm pháp luật, phương thức hợp tác và phân công giữa các cơ quan có liên quan trong chuẩn bị và ban hành văn bản;
- Huy động sự tham gia của chuyên gia, của nhân dân và các bộ phận chủ yếu có liên quan đến các qui định nêu trong văn bản vào quá trình xây dựng và thông qua văn bản;
- Bồi dưỡng nâng cao năng lực của các cơ quan tham mưu trong việc xây dựng và ban hành văn bản qui phạm pháp luật.
- Xây dựng qui chế ban hành văn bản qui phạm pháp luật của thành phố theo chỉ đạo của Chính phủ.
* Thời gian thực hiện : 2001 - 2010, chia 2 giai đoạn :
- Giai đoạn I (2001 - 2005) - Tập trung xây dựng qui trình, qui chế, kỹ năng soạn thảo, ban hành văn bản.
- Giai đoạn II (2006 - 2010) Tập trung nâng năng lực của các cơ quan tham mưu trong soạn thảo, ban hành văn bản.
* Cơ quan chủ trì : Sở Tư pháp.
3. Chương trình nghiên cứu xác định vai trò, vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức của các cơ quan trong hệ thống hành chính Nhà nước.
* Nội dung chủ yếu là :
- Rà soát chức năng, nhiệm vụ của các Sở, Ban, Ngành nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo; từng bước chuyển các công việc không nhất thiết phải do cơ quan Nhà nước đảm nhận sang hình thức dịch vụ công.
- Nghiên cứu xác định lại cơ cấu tổ chức của các Sở, ngành, UBND các quận, huyện, xã, phường, thị trấn.
- Tổ chức lại bộ máy hành chính khu vực nội thành phù hợp với quản lý nhà nước ở đô thị. Củng cố chính quyền ở khu vực nông thôn ngoại thành.
Thời gian thực hiện : 2001 - 2010, chia 2 giai đoạn :
- Giai đoạn I (2001 - 2005) : Rà soát, sắp xếp chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy.
- Giai đoạn II (2006 - 2010) : Nâng cao năng lực tổ chức quản lý.
* Cơ quản chủ trì : Ban Tổ chức chính quyền thành phố :
4. Chương trình tinh giản biên chế. Thực hiện trong giai đoạn 2001 - 2003 căn cứ vào Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18/10/2000 của Chính phủ về việc tinh giản biên chế các cơ quan hành chính đơn vị sự nghiệp.
* Cơ quan chủ trì : Ban Tổ chức chính quyền Thành phố.
5. Chương trình nâng cao chất lượng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, vững mạnh :
* Nội dung chủ yếu là :
+ Sửa đổi việc phân loại, ban hành tiêu chuẩn cán bộ, công chức theo chỉ đạo của Chính phủ.
+ Thực hiện phân cấp quản lý nhân sự :
+ Đổi mới phương thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức;
+ Xác định nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phù hợp, tập trung vào công chức hành chính và cán bộ chính quyền cơ sở;
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, bao gồm kế hoạch chung của Thành phố, kế hoạch của các Sở, Ngành và quận, huyện.
+ Xây dựng chương trình đào tạo nguồn cán bộ chủ chốt cho chính quyền cấp cơ sở.
+ Tổ chức lại hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo chỉ đạo của Chính phủ.
+ Xây dựng các công cụ quản lý nguồn nhân lực với sự trợ giúp của công nghệ tin học.
* Thời gian thực hiện : 2001 - 2010, chia 2 giai đoạn :
Giai đoạn I (2001- 2005) - Tổng điều tra chất lượng đội ngũ cán bộ công chức toàn thành phố, xây dựng hệ thống chức danh, tiêu chuẩn theo chỉ đạo chung của Chính phủ.
Giai đoạn II (2006 - 2010) - Nâng cao trình độ chuyên môn trong thực thi công vụ.
* Cơ quan chủ trì : Ban Tổ chức chính quyền và Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong.
6. Chương trình cải cách tiền lương :
* Nội dung chủ yếu là :
Thực hiện chế độ lương mới theo chỉ đạo của Chính phủ :
* Thời gian thực hiện : 2001 - 2005.
* Cơ quan chủ trì : Ban Tổ chức chính quyền và cơ sở Lao động - Thương binh & Xã hội.
7. Chương trình đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công. Nội dung chủ yếu :
- Xây dựng qui định phân cấp trong quản lý ngân sách.
- Thực hiện chế độ khoán chi trong cơ quan hành chính :
+ Xây dựng cơ chế tài chính phù hợp với các tổ chức thực hiện chức năng dịch vụ công và đơn vị sự nghiệp nhằm bảo đảm tính độc lập tương đối và vai trò tự chủ của các tổ chức này trong hoạt động, giảm dần chi từ ngân sách Nhà nước tiến tới thực hiện chế độ tự quản tài chính.
* Thời gian thực hiện : 2001 - 2005.
* Cơ quan chủ trì : Sở Tài chính - Vật giá
8. Chương trình hiện đại hoá nền hành chính :
* Nội dung chủ yếu là :
- Đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính :
- Hiện đại hoá công sở, bảo đảm trang thiết bị và điều kiện làm việc hiện đại cho các cơ quan hành chính công quyền.
- ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; tiếp tục nâng cấp và mở rộng mạng tin học diện rộng của UBND thành phố đến xã, phường, thị trấn.
* Thời gian thực hiện : 2001 - 2010 chia 2 giai đoạn là : 2001 - 2005 và 2006 - 2010.
* Cơ quan chủ trì : Văn phòng HĐND & UBND thành phố.
III.3. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU :
1. Tăng cường kỷ luật điều hành, phối hợp giữa các ngành, các cấp, đề cao trách nhiệm của cấp uỷ Đảng và thủ trưởng đơn vị; kiện toàn tổ chức và hoạt động của các ban chỉ đạo cải cách hành chính của các ngành, các cấp:
- Theo phân cấp của Thành uỷ, Bí thư Quận, Huyện uỷ chịu trách nhiệm trước Thường vụ Thành uỷ về việc chỉ đạo thực hiện cải cách hành chính theo chương trình 07/CTr-TU của Thành uỷ.
- Theo phân cấp của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện chịu trách nhiệm trước UBND Thành phố về việc tổ chức thực hiện cải cách hành chính của quận, huyện mình theo kế hoạch chung của thành phố; Giám đốc Sở, Ngành trực tiếp chịu trách nhiệm trước UBND Thành phố về việc tổ chức thực hiện cải cách hành chính theo kế hoạch của UBND Thành phố.
2. Tăng cường năng lực chỉ đạo của các Ban chỉ đạo cải cách hành chính:
- Đối với Ban chỉ đạo cải cách hành chính của UBND Thành phố : Bổ sung thay thế những thành viên đã chuyển sang công tác khác hoặc không có điều kiện tham gia. Xây dựng qui định chức năng, nhiệm vụ và qui chế tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động của Ban chỉ đạo CCHC của thành phố. Xây dựng chế độ thanh tra, kiểm tra công tác cải cách hành chính.
* Đối với ban chỉ đạo cải cách hành chính ở các quận, huyện : Bổ sung, thay thế những thành viên đã chuyển sang công tác khác hoặc không có điều kiện tham gia. Cử một chuyên viên quản công tác cải cách hành chính thuộc biên chế của Phòng Tổ chức chính quyền.
* Đối với Ban chỉ đạo của các Sở : Ban chỉ đạo cải cách hành chính của Thành phố trực tiếp chỉ đạo Giám đốc các sở, ngành trực thuộc UBND Thành phố thực hiện theo kế hoạch được giao - Trưởng phòng Tổ chức & Đào tạo trực tiếp giúp giám đốc sở thực hiện công tác cải cách hành chính.
3. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức của công chức và nhân dân về cải cách hành chính.
Cải cách hành chính không chỉ là công việc riêng của hệ thống hành chính, mà là yêu cầu chung của toàn xã hội. Vì vậy, cần tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin để mọi cán bộ, công chức và người dân nhận thức đúng về cải cách bộ máy Nhà nước và cải cách hành chính. Cần có những biện pháp thiết thực để thực hiện quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy hành chính.
Trước mắt, cần thực hiện một số biện pháp như sau :
- Mở chuyên mục xung quanh chủ đề về CCHC trên các phương tiện thông tin đại chúng của thành phố.
- Mở hộp thư để nhân dân góp ý kiến cho các cơ quan hành chính về công tác CCHC.
- Hướng dẫn công tác thông tin cổ động của thành phố vào công tác cải cách hành chính.
- Biên soạn tài liệu, phát hành, phổ biến rộng rãi chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, biện pháp tổ chức thực hiện của UBND Thành phố, tài liệu khoa học, tài liệu trao đổi kinh nghiệm cho cán bộ công chức về cải cách hành chính.
- Nghiên cứu biên soạn chương trình bồi dưỡng kiến thức cải cách hành chính cho thủ trưởng các đơn vị, chuyên viên chuyên trách của các đơn vị và cộng tác viên của ban chỉ đạo cải cách hành chính thành phố.
- Nghiên cứu biên soạn, bổ sung chuyên đề cải cách hành chính vào chương trình học của các đối tượng tại Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong và các trung tâm bồi dưỡng chính trị của thành phố.
- Kiểm tra kiến thức về cải cách hành chính đối với các đối tượng thi tuyển công chức và thi nâng ngạch chuyên viên.
4. Cải cách hành chính đồng bộ với đổi mới hoạt động của cả hệ thống chính trị :
Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 phải được tổ chức thực hiện đồng bộ với đổi mới hệ thống chính trị. Đảng lãnh đạo toàn bộ họat động của Nhà nước, trong đó bộ máy hành pháp là công cụ quan trọng thực hiện đường lối, chính sách của Đảng. Sự đổi mới tổ chức và hoạt động của Đảng, trước hết là đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với cải cách hành chính. Sự chỉ đạo cải cách hành chính phải gắn chặt với sự chỉ đạo đổi mới hoạt động lập pháp và cải cách tư pháp.
5. Bố trí đủ nguồn tài chính và nhân lực
Để thực hiện được kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2001 - 2010 theo chương trình 07/CTr của Thành uỷ và chương trình tổng thể của Chính phủ, các ngành các cấp cần phải huy động bố trí đủ cán bộ có năng lực cho việc chuẩn bị và thực hiện các nhiệm vụ đã đề ra. Nâng cao năng lực nghiên cứu và chỉ đạo của các cơ quan có trách nhiệm giúp UBND các cấp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính. Bố trí đủ nguồn lực tài chính cần thiết từ ngân sách Nhà nước để xây dựng và thực hiện các chương trình hành động cụ thể đã xác định.
III.4 PHÂN CÔNG THỰC HIỆN.
Kế hoạch cải cách hành chính của thành phố giai đoạn 2001 - 2010 là một chương trình công tác lớn cần có sự phối hợp thực hiện của các ngành các cấp để hoàn thành tốt các nhiệm vụ đã đề ra, UBND Thành phố phân công thực hiện như sau :
1. Chủ tịch UBND thành phố chỉ đạo chung việc triển khai thực hiện kế hoạch thực hiện cải cách hành chính của thành phố theo chương trình 07/CTr-TU của Thành uỷ và chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 - 2010.
Các Phó Chủ tịch và các Uỷ viên UBND Thành phố được phân công phụ trách khối nào, trực tiếp chỉ đạo cải cách hành chính trong khối đó.
Ban chỉ đạo cải cách hành chính của Thành phố giúp chủ tịch UBND Thành phố hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các ngành các cấp triển khai thực hiện. Ban Tổ chức chính quyền Thành phố là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo, có nhiệm vụ điều hành kế hoạch chung.
2. Các cơ quan được giao chủ trì các chương trình hành động cụ thể chịu trách nhiệm xây dựng chương trình, trình Chủ tịch UBND Thành phố phê duyệt, làm đầu mối phối hợp với các cơ quan có liên quan để thực hiện. Ban chỉ đạo cải cách hành chính của thành phố có trách nhiệm thẩm định trước khi trình Chủ tịch UBND Thành phố.
3. Ban Tổ chức chính quyền thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính Vật giá xây dựng kế hoạch ngân sách bảo đảm cho việc thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch đã đề ra.
4. Giám đốc các Sở, Ban, Ngành và UBND các quận, huyện căn cứ vào kế hoạch này xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính 5 năm và hàng năm của cơ quan đơn vị mình, định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo Chủ tịch UBND Thành phố và Ban chỉ đạo cải cách hành chính của Thành phố thông qua Ban Tổ chức chính quyền thành phố.
Ban Tổ chức chính quyền Thành phố. Văn phòng HĐND & UBND Thành phố có trách nhiệm theo dõi tiến độ thực hiện, định kỳ báo cáo tình hình và kết quả thực hiện của Chủ tịch UBND và UBND Thành phố ./.
- 1 Kế hoạch 10844/KH-UBND năm 2013 cải cách hành chính tỉnh Đồng Nai năm 2014
- 2 Quyết định 356/QĐ-UBND ban hành kế hoạch cải cách hành chính năm 2012 trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 3 Quyết định 210/QĐ-UBND năm 2012 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 4 Quyết định 74/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình Cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012-2020
- 5 Quyết định 75/QĐ-UBND năm 2012 Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012-2015
- 6 Quyết định 08 /2006/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình Cải cách hành chính tỉnh An Giang giai đoạn II (2006-2010)
- 7 Quyết định 166/2003/QĐ-UB thành lập Phòng công chứng số 5 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Quyết định 107/2002/QĐ-UB về Kế hoạch soạn thảo và sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND Thành phố Hà Nội năm 2002 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà nội ban hành
- 9 Quyết định 21/2002/QĐ-UB thành lập thí điểm Trung tâm dịch vụ hành chính công huyện Từ Liêm do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 10 Quyết định 136/2001/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 166/2003/QĐ-UB thành lập Phòng công chứng số 5 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 107/2002/QĐ-UB về Kế hoạch soạn thảo và sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND Thành phố Hà Nội năm 2002 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà nội ban hành
- 3 Quyết định 21/2002/QĐ-UB thành lập thí điểm Trung tâm dịch vụ hành chính công huyện Từ Liêm do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Quyết định 08 /2006/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình Cải cách hành chính tỉnh An Giang giai đoạn II (2006-2010)
- 5 Quyết định 210/QĐ-UBND năm 2012 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 6 Quyết định 356/QĐ-UBND ban hành kế hoạch cải cách hành chính năm 2012 trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 7 Quyết định 75/QĐ-UBND năm 2012 Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012-2015
- 8 Kế hoạch 10844/KH-UBND năm 2013 cải cách hành chính tỉnh Đồng Nai năm 2014
- 9 Quyết định 74/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình Cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012-2020