UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2010/QĐ-UBND | Phủ Lý, ngày 05 tháng 11 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ MẠNG CÁP TREO VIỄN THÔNG VÀ MẠNG CÁP TREO TRUYỀN HÌNH TẠI CÁC PHƯỜNG, THỊ TRẤN THUỘC TỈNH HÀ NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 22/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Quy hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình đến năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 422/CT-TTg ngày 02 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản lý và phát triển bền vững cơ sở hạ tầng viễn thông;
Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý mạng cáp treo viễn thông và mạng cáp treo truyền hình tại các phường, thị trấn thuộc tỉnh Hà Nam. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các Sở, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, và các phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ MẠNG CÁP TREO VIỄN THÔNG VÀ MẠNG CÁP TREO TRUYỀN HÌNH TẠI CÁC PHƯỜNG, THỊ TRẤN THUỘC TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2010/QĐ-UBND ngày 05/11/2010 của UBND tỉnh Hà Nam)
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng 1. Quy định này quy định về quản lý mạng cáp treo viễn thông và mạng cáp treo truyền hình (sau đây gọi tắt là mạng cáp treo) tại các phường, thị trấn thuộc tỉnh Hà Nam. 2. Quy định này áp dụng đối với các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố và các phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là các cơ quan) và các chủ đầu tư, chủ quản lý, xây dựng công trình mạng cáp (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp). Chương IIQUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 2. Ngầm hoá mạng cáp treo 1. Đối với mạng cáp treo hiện có chưa thể ngầm hoá được, các doanh nghiệp phải chủ động cải tạo, sắp xếp lại để đảm bảo tuyến cáp vững chắc, an toàn và mỹ quan đô thị. 2. Các doanh nghiệp không xây dựng, phát triển mới cáp treo viễn thông và cáp treo truyền hình tại các phường và thị trấn; phải thực hiện ngầm hoá mạng cáp theo quy định này. Điều 3. Thẩm định sự phù hợp 1. Các doanh nghiệp khi xây dựng mạng cáp mới và thực hiện ngầm hoá mạng cáp phải được Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định sự phù hợp với quy hoạch mạng trước khi trình các cơ quan có liên quan xin cấp giấy phép xây dựng. 2. Hồ sơ xin thẩm định sự phù hợp quy hoạch mạng, bao gồm: a) Quyết định phê duyệt kèm theo bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công ngầm hoá mạng cáp của chủ đầu tư; b) Tờ trình xin thẩm định xây dựng mạng cáp ngầm; c) Các hồ sơ, văn bản liên quan (nếu có). Điều 4. Thẩm quyền và thời hạn cấp giấy phép xây dựng 1. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố cấp giấy phép xây dựng mới ngầm hoá mạng cáp treo thuộc địa bàn quản lý theo quy định. Đối với những mạng cáp nằm trong hành lang an toàn đường bộ, hành lang đê điều, khu công nghiệp: Các doanh nghiệp phải có văn bản xin ý kiến thoả thuận và được cơ quan quản lý chuyên ngành chấp thuận bằng văn bản trước khi cấp giấy phép xây dựng. 2. Thời hạn cấp giấy phép xây dựng không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Chương IIITỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan 1. Sở Thông tin và Truyền thông: a) Thẩm định sự phù hợp quy hoạch mạng, quy hoạch phát triển ngành, kiểm tra, giám sát việc xây dựng mạng cáp của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này. b) Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố giám sát, quản lý các doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định về xây dựng mạng cáp và Quy định này; c) Chỉ đạo hướng cho các doanh nghiệp tăng cường sự hợp tác sử dụng dùng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là hệ thống cống, bể để ngầm hoá mạng cáp trên nguyên tắc đàm phán cùng có lợi; 2. Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh phối hợp với UBND các huyện, thành phố trong việc cấp giấy phép xây dựng ngầm hóa các tuyến cáp viễn thông, cáp truyền hình trên địa bàn các phường, thị trấn thuộc tỉnh Hà Nam. 3. UBND các huyện, thành phố a) Chỉ đạo các cơ quan chức năng trực thuộc kiểm tra, giám sát trong quá trình xây dựng mạng cáp của các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý. b) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan kiểm tra, xử lý các doanh nghiệp vi phạm quy định về xây dựng mới mạng cáp treo loại gốc, trung gian và cáp truyền hình tại các phường, thị trấn trên địa bàn quản lý. c) Định kỳ 6 tháng và 1 năm báo cáo kết quả về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. 4. UBND các phường, thị trấn Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp triển khai thực hiện xây dựng ngầm hoá mạng cáp treo và đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn quản lý. Điều 6. Trách nhiệm của các doanh nghiệp 1. Lập kế hoạch và xây dựng lộ trình thực hiện ngầm hóa mạng cáp treo hiện có xong trước ngày 31/12/2010 gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. 2. Tăng cường liên hệ, hợp tác với các doanh nghiệp khác để sử dụng chung hệ thống cống, bể, thực hiện ngầm hoá mạng cáp treo theo Quy định này trên nguyên tắc đàm phán hai bên cùng có lợi. 3. Thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm hoặc đột xuất theo yêu cầu về Sở Thông tin và Truyền thông kết quả thực hiện Quy định này. Điều 7. Điều khoản thi hành Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề phát sinh vướng mắc, các cơ quan, doanh nghiệp phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.- 1 Quyết định 12/2015/QĐ-UBND về Quy định Quản lý mạng cáp treo viễn thông, truyền hình tại các phường, thị trấn, khu đô thị, khu công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 2 Quyết định 12/2015/QĐ-UBND về Quy định Quản lý mạng cáp treo viễn thông, truyền hình tại các phường, thị trấn, khu đô thị, khu công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 1 Quyết định 4148/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch ngầm hóa và chỉnh trang mạng cáp viễn thông năm 2016-2017 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2 Quyết định 21/2015/QĐ-UBND Ban hành Quy định quản lý, sử dụng mạng cáp treo thông tin do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 3 Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2015 tăng cường công tác quản lý hạ tầng cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 4 Quyết định 63/2014/QĐ-UBND về quản lý cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5 Chỉ thị 422/CT-TTg năm 2010 về tăng cường quản lý và phát triển bền vững cơ sở hạ tầng viễn thông do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Luật viễn thông năm 2009
- 7 Thông tư 03/2009/TT-BXD quy định chi tiết một số nội dung Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 8 Quyết định 22/2009/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 10 Chỉ thị 01/2007/CT-UBND về tăng cường công tác phòng, chống xâm hại cáp viễn thông ngầm trên biển do tỉnh Bình Định ban hành
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 12 Quyết định 94/QĐ-UB năm 1997 ban hành Quy chế tạm thời về xây dựng, quản lý và sử dụng mạng điện thoại xã, cụm xã, đồn Biên phòng tỉnh Lào Cai
- 1 Quyết định 4148/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch ngầm hóa và chỉnh trang mạng cáp viễn thông năm 2016-2017 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2 Quyết định 21/2015/QĐ-UBND Ban hành Quy định quản lý, sử dụng mạng cáp treo thông tin do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 3 Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2015 tăng cường công tác quản lý hạ tầng cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 4 Quyết định 63/2014/QĐ-UBND về quản lý cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5 Chỉ thị 01/2007/CT-UBND về tăng cường công tác phòng, chống xâm hại cáp viễn thông ngầm trên biển do tỉnh Bình Định ban hành
- 6 Quyết định 94/QĐ-UB năm 1997 ban hành Quy chế tạm thời về xây dựng, quản lý và sử dụng mạng điện thoại xã, cụm xã, đồn Biên phòng tỉnh Lào Cai