ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2012/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 15 tháng 10 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ Thông tin ngày 26 tháng 9 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 06 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Xét đề nghị của Văn phòng UBND tỉnh tại Tờ trình số 229/TTr-VP ngày 12 tháng 10 năm 2012 về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị và cá nhân tham gia Cổng thông tin đối thoại “Doanh nghiệp - Chính quyền”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân tham gia Cổng thông tin đối thoại “Doanh nghiệp - Chính quyền” căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VÀ CÁ NHÂN THAM GIA CỔNG THÔNG TIN ĐỐI THOẠI “DOANH NGHIỆP - CHÍNH QUYỀN”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2012/QĐ-UBND Ngày 15 tháng 10 năm 2012 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, đơn vị và cá nhân tham gia Cổng thông tin đối thoại “Doanh nghiệp - Chính quyền” tại website có tên miền: www.doithoaidoanhnghiep.vinhphuc.gov.vn (sau đây gọi là Cổng đối thoại doanh nghiệp).
2. Đối tượng áp dụng
a) Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân và cá nhân được chấp thuận là thành viên Cổng đối thoại doanh nghiệp (sau đây gọi chung là Doanh nghiệp).
b) Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành, thị; Các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là Cơ quan trả lời).
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp và hoạt động
1. Việc phối hợp thực hiện theo quy định pháp luật, trên cơ sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng Cơ quan trả lời.
2. Phát huy tính chủ động, tinh thần trách nhiệm và hỗ trợ lẫn nhau trong việc trả lời Doanh nghiệp.
3. Cổng đối thoại doanh nghiệp bảo đảm nguyên tắc cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật.
4. Nội dung trả lời trước khi đưa lên Cổng đối thoại doanh nghiệp phải được phê duyệt của lãnh đạo Cơ quan trả lời. Thủ trưởng Cơ quan trả lời chịu trách nhiệm về tính pháp lý của nội dung trả lời.
Điều 3. Nội dung, ngôn ngữ đối thoại
1. Nội dung đối thoại:
a) Các câu hỏi, phản ánh vướng mắc, kiến nghị của Doanh nghiệp về chính sách, pháp luật, thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, sản xuất và kinh doanh của Doanh nghiệp.
b) Thông tin về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội, môi trường đầu tư của tỉnh, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành, lĩnh vực của tỉnh cần công khai theo quy định.
c) Không có các nội dung về khiếu nại, tố cáo của Doanh nghiệp.
2. Ngôn ngữ đối thoại: Bằng tiếng Việt, hoặc bằng một trong bốn ngôn ngữ nước ngoài: Anh, Nhật, Hàn, Trung tùy theo đề nghị của Doanh nghiệp. Trường hợp đối thoại bằng ngôn ngữ nước ngoài phải có bản tiếng Việt làm gốc đối chứng.
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VÀ CÁ NHÂN LIÊN QUAN
Điều 4. Tổ chức hoạt động của Cổng đối thoại doanh nghiệp
1. Cổng đối thoại doanh nghiệp hoạt động dưới sự điều hành của Thường trực Ban chỉ đạo Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh (sau đây gọi là Thường trực Ban chỉ đạo).
2. Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh là đầu mối tiếp nhận, tổng hợp câu hỏi của Doanh nghiệp, giúp Thường trực Ban chỉ đạo điều phối các câu hỏi, gửi đến các Cơ quan trả lời.
3. Doanh nghiệp đã được chấp thuận là thành viên Cổng đối thoại doanh nghiệp là đối tượng phục vụ của Cơ quan trả lời và Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư.
4. Cơ quan trả lời:
a) Bao gồm các cơ quan, đơn vị đã quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Quy chế này (Danh sách trong phụ lục kèm theo Quy chế này).
b) Danh sách Cơ quan trả lời phải được điều chỉnh cho phù hợp khi có thay đổi về Cơ quan trả lời (giải thể, sáp nhập, chia tách, thành lập mới, thay đổi tên gọi...).
Điều 5. Trách nhiệm của Cơ quan trả lời
1. Trách nhiệm chung :
a) Nghiên cứu, trả lời các câu hỏi do Doanh nghiệp gửi đến theo điều phối của Thường trực Ban chỉ đạo.
b) Chịu trách nhiệm về nội dung và thời gian trả lời Doanh nghiệp;
c) Báo cáo Thường trực Ban chỉ đạo những câu hỏi có nội dung phải xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi trả lời.
d) Cử người thường trực tiếp nhận thông tin hàng ngày, đăng ký các lĩnh vực tham gia trả lời trong phạm vi do ngành, cơ quan, đơn vị mình quản lý và xây dựng quy trình nội bộ tiếp nhận, xử lý câu hỏi, phản hồi thông tin, kịp thời cập nhật nội dung trả lời lên Cổng đối thoại doanh nghiệp đúng thời gian quy định tại Điều 8 Quy chế này.
e) Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, cung cấp, chia sẻ thông tin dữ liệu về doanh nghiệp với Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư để xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp và xem xét, chấp thuận Doanh nghiệp là thành viên Cổng đối thoại doanh nghiệp.
f) Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực, các cơ quan trong danh sách tại khoản 4 Điều 4 Quy chế này có trách nhiệm gửi thông tin được quy định tại điểm d khoản 1 Điều này về Thường trực Ban chỉ đạo (qua Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư).
2. Trách nhiệm của Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng Cổng đối thoại doanh nghiệp, là đầu mối tổ chức, điều hành chung mọi hoạt động của Cổng đối thoại doanh nghiệp, đảm bảo quá trình lưu chuyển thông tin được thông suốt.
b) Điều phối các câu hỏi của Doanh nghiệp (chưa có địa chỉ trả lời, có địa chỉ trả lời chưa rõ ràng hoặc có nhiều địa chỉ trả lời) đến đúng cơ quan trả lời.
c) Giúp Cơ quan trả lời dịch nội dung trả lời từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài đã quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy chế này (trường hợp Cơ quan trả lời không có khả năng thực hiện).
d) Giúp Thường trực Ban chỉ đạo đôn đốc Cơ quan trả lời thực hiện đúng thời gian trả lời; kịp thời báo cáo Thường trực Ban chỉ đạo các Cơ quan trả lời, vì lý do chủ quan không thực hiện đúng về thời gian trả lời Doanh nghiệp theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.
e) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh tổ chức, thực hiện các khóa đào tạo, tập huấn nghiệp vụ tham gia Cổng đối thoại doanh nghiệp theo chỉ đạo của Thường trực Ban chỉ đạo.
f) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan truyền thông quảng bá Cổng đối thoại doanh nghiệp tới Doanh nghiệp và các cơ quan, đơn vị liên quan.
3. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh:
a) Phối hợp với Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư giám sát, kiểm tra các hoạt động của toàn hệ thống, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trả lời các câu hỏi của Doanh nghiệp.
b) Phân công Chuyên viên nghiên cứu tổng hợp theo dõi hoạt động Cổng đối thoại doanh nghiệp.
4. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Quản trị Cổng đối thoại doanh nghiệp, phân quyền cho các đối tượng tham gia hệ thống theo chỉ định của Thường trực Ban chỉ đạo.
b) Chịu trách nhiệm về hạ tầng kỹ thuật, đường truyền, có biện pháp bảo vệ an ninh, an toàn, bảo mật dữ liệu cho hệ thống, đảm bảo Cổng đối thoại doanh nghiệp vận hành ổn định, thông suốt.
c) Thực hiện việc nâng cấp hệ thống, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa và thay thế thiết bị khi cần thiết.
d) Có giải pháp kỹ thuật, công nghệ cho phép Cổng đối thoại doanh nghiệp giao tiếp với các hệ thống khác theo quy định, đáp ứng yêu cầu tìm kiếm khai thác thông tin của Doanh nghiệp và các cơ quan, đơn vị liên quan theo từng thời kỳ.
Điều 6. Trách nhiệm của Doanh nghiệp
1. Cung cấp đầy đủ thông tin theo hướng dẫn của Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư khi đăng ký là thành viên Cổng đối thoại doanh nghiệp.
2. Tham gia đối thoại các nội dung đã quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này.
3. Góp ý, kiến nghị, đề xuất giải pháp để Cổng đối thoại doanh nghiệp hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.
Điều 7. Xét duyệt Doanh nghiệp là thành viên
1. Điều kiện doanh nghiệp trở thành thành viên Cổng đối thoại doanh nghiệp do Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư quy định, hướng dẫn tại website có tên miền đã ghi tại khoản 1 Điều 1 Quy chế này.
2. Sau khi nhận được đăng ký của Doanh nghiệp thông qua Cổng đối thoại doanh nghiệp, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư kiểm tra những thông tin do Doanh nghiệp cung cấp, nếu đủ điều kiện thì xét duyệt Doanh nghiệp trở thành thành viên.
1. Không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được câu hỏi do Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư (hoặc Doanh nghiệp trực tiếp) gửi đến, Cơ quan trả lời có trách nhiệm nghiên cứu, trả lời câu hỏi thông qua Cổng đối thoại doanh nghiệp.
2. Các trường hợp sau đây, tổng thời gian (ngày làm việc) trả lời Doanh nghiệp có thể vượt quá 05 ngày nhưng không vượt quá 10 ngày, đồng thời Cơ quan trả lời thông báo lý do chậm trả lời đến Doanh nghiệp và Ban Xúc tiến và hỗ trợ đầu tư:
a) Câu hỏi có nội dung vượt quá thẩm quyền của Cơ quan trả lời, cần phải xin ý kiến của cơ quan có đủ thẩm quyền (Đối với câu hỏi phải xin ý kiến của cơ quan thẩm quyền cấp Trung ương thì thời gian chờ ý kiến không tính vào thời gian trả lời của Cơ quan trả lời).
b) Câu hỏi có nội dung liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị.
c) Nội dung hỏi và trả lời phải dịch sang tiếng nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy chế này.
3. Trường hợp câu hỏi có nội dung liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị, Thường trực Ban chỉ đạo sẽ chỉ định một Cơ quan trả lời làm đầu mối, có trách nhiệm chủ trì, xin ý kiến các cơ quan, đơn vị liên quan sau đó tổng hợp trả lời Doanh nghiệp.
4. Trường hợp câu hỏi không đúng chức năng, nhiệm vụ của Cơ quan trả lời, cơ quan tiếp nhận câu hỏi sẽ chuyển câu hỏi về Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư để điều phối tiếp câu hỏi này đến đúng cơ quan có chức năng, nhiệm vụ liên quan.
5. Trường hợp Doanh nghiệp gửi câu hỏi trực tiếp đến Cơ quan trả lời không thông qua Cổng đối thoại doanh nghiệp, cơ quan trả lời chủ động trả lời doanh nghiệp, sau đó có trách nhiệm tập hợp và cập nhật các câu hỏi, câu trả lời vào cơ sở dữ liệu của Cổng đối thoại doanh nghiệp, thời gian ngay trong ngày trả lời Doanh nghiệp.
6. Ngoài việc trả lời thông qua Cổng đối thoại doanh nghiệp, Cơ quan trả lời có trách nhiệm cung cấp văn bản trả lời khi có yêu cầu của Thường trực Ban chỉ đạo hoặc theo đề nghị của Doanh nghiệp.
Điều 9. Chế độ họp, thông tin báo cáo
1. Định kỳ 06 tháng 01 lần, Thường trực Ban chỉ đạo họp với Cơ quan trả lời và đại diện thành viên là Doanh nghiệp để sơ kết hoạt động và đề ra phương hướng giúp cho Cổng đối thoại hoạt động hiệu quả hơn. Ngoài các buổi họp định kỳ, Thường trực Ban chỉ đạo có thể tổ chức các buổi họp đột xuất theo yêu cầu công việc.
2. Định kỳ 03 tháng 01 lần:
a) Văn phòng UBND tỉnh báo cáo Thường trực Ban chỉ đạo việc chấp hành quy định theo Quy chế này của các Cơ quan trả lời.
b) Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư báo cáo Thường trực Ban chỉ đạo về tình hình hoạt động, kết quả đối thoại của Cổng đối thoại doanh nghiệp.
c) Sở Thông tin và Truyền thông báo cáo Thường trực Ban chỉ đạo về tình trạng kỹ thuật của Cổng đối thoại doanh nghiệp.
Kinh phí duy trì hoạt động và phát triển Cổng đối thoại doanh nghiệp do ngân sách tỉnh đảm bảo theo nguyên tắc: Nhiệm vụ của cơ quan nào, do cơ quan đó lập dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này: Tổ chức, cá nhân có thành tích được cấp có thẩm quyền xem xét, khen thưởng; tổ chức, cá nhân vi phạm, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.
1. Giám đốc Ban Xúc tiến và hỗ trợ đầu tư; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân tham gia Cổng đối thoại doanh nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và cá nhân tham gia Cổng đối thoại doanh nghiệp kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh Quy chế cho phù hợp./.
Danh sách các cơ quan trả lời:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư;
2. Sở Tài chính;
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
4.Sở Tài nguyên và Môi trường;
5. Sở Công Thương;
6. Ban Quản lý các khu công nghiệp;
7. Sở Xây dựng;
8. Sở Giao thông Vận tải;
9. Sở Thông tin và Truyền thông;
10. Sở Giáo dục - Đào tạo;
11. Sở Y tế;
12. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
13. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội;
14. Sở Khoa học và Công nghệ;
15. Sở Nội vụ;
16. Sở Ngoại vụ;
17. Sở Tư pháp;
18. Thanh tra tỉnh;
19. Ban Dân tộc;
20. Ban Giải phóng mặt bằng và Phát triển quỹ đất;
21. Văn phòng UBND tỉnh;
22. Văn phòng HĐND và Đoàn ĐBQH tỉnh;
23. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh;
24. Công an tỉnh;
25. Sở Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy;
26. Cục Thuế tỉnh;
27. Cục Thống kê tỉnh;
28. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc;
29. Kho bạc Nhà nước tỉnh;
30. Bảo hiểm Xã hội tỉnh;
31. Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc;
32. Báo Vĩnh Phúc;
33. Đài Phát tranh Truyền hình tỉnh;
34. Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư;
35. Văn phòng Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng;
36. Ban Quản lý Dự án cải thiện môi trường đầu tư;
37. Ban Quản lý Đầu tư xây dựng công trình tỉnh;
38. UBND Thành phố Vĩnh Yên;
39. UBND Thị xã Phúc Yên;
40. UBND Huyện Sông Lô;
41. UBND Huyện Lập Thạch;
42. UBND Huyện Tam Đảo;
43. UBND huyện Tam Dương;
44. UBND Huyện Bình Xuyên;
45. UBND Huyện Vĩnh Tường;
46. UBND Huyện Yên Lạc;
47. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Phúc;
48. Hội Cựu chiến binh tỉnh;
49. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
50. Hội Nông dân tỉnh;
51. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Vĩnh Phúc;
52. Liên đoàn Lao động tỉnh;
53. Liên minh các HTX tỉnh.
- 1 Quyết định 2338/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế quản lý, vận hành Cổng thông tin doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã tỉnh Trà Vinh
- 2 Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thu hồi khoản nợ thuế và nợ phạt cưỡng chế của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 3 Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 4 Quyết định 05/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, khai thác, chia sẻ thông tin và trách nhiệm cung cấp thông tin cập nhật trên Cổng Thông tin doanh nghiệp và đầu tư tỉnh Hưng Yên
- 5 Nghị định 66/2008/NĐ-CP về việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
- 6 Luật Công nghệ thông tin 2006
- 7 Luật Đầu tư 2005
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thu hồi khoản nợ thuế và nợ phạt cưỡng chế của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 2 Quyết định 05/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, khai thác, chia sẻ thông tin và trách nhiệm cung cấp thông tin cập nhật trên Cổng Thông tin doanh nghiệp và đầu tư tỉnh Hưng Yên
- 3 Quyết định 2338/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế quản lý, vận hành Cổng thông tin doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã tỉnh Trà Vinh