ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2012/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 07 tháng 11 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng ôtô;
Căn cứ Thông tư số 14/2010/TT-BGTVT ngày 24 tháng 6 năm 2010 của Bộ Giao thông Vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng xe ôtô;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải và Báo cáo thẩm định số 384/BC-STP của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ TRONG ĐÔ THỊ VÀ TỶ LỆ PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH ĐÁP ỨNG NHU CẦU ĐI LẠI CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 34/2012/QĐ-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2012 của UBND tỉnh Lai Châu)
Quy định này quy định cụ thể việc quản lý hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị và tỷ lệ phương tiện vận tải hành khách đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động và có liên quan đến hoạt động vận tải hành khách, vận tải hàng hóa, hoạt động vận tải phục vụ vệ sinh môi trường bằng xe ôtô trong đô thị trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đô thị là các thành phố, thị xã, thị trấn, được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thành lập. Là trung tâm tổng hợp hay chuyên ngành có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ nhất định.
2. Người khuyết tật là những người bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng hoạt động, khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.
3. Đơn vị vận tải trong quy định này được hiểu là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tham gia kinh doanh vận tải bằng ôtô và đơn vị thực hiện dịch vụ vệ sinh môi trường.
4. Vận tải khách công cộng bằng xe buýt là hoạt động vận tải bằng ôtô theo tuyến cố định có các điểm dừng đón, trả khách và xe chạy theo biểu đồ vận hành.
5. Xe buýt là ôtô chở khách có thiết kế từ 17 ghế trở lên và có diện tích sàn xe dành cho khách đứng (diện tích dành cho 1 khách đứng là 0,125 m2) theo tiêu chuẩn quy định.
6. Xe Taxi là loại xe ôtô có không quá 8 ghế (kể cả ghế người lái) được thiết kế theo tiêu chuẩn quy định để vận chuyển hành khách.
QUY ĐỊNH HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ TRONG ĐÔ THỊ
Điều 4. Hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt.
1. Thông tin trên hệ thống cơ sở hạ tầng xe buýt.
a. Các điểm dừng, đón trả khách phải có biển báo ghi rõ tên tuyến, số hiệu tuyến và hành trình tuyến.
b. Tại các nhà chờ phải có thông tin về hành trình chạy xe, lịch trình chạy xe, các số điện thoại đường dây nóng và bản đồ hướng dẫn mạng lưới tuyến xe buýt.
c. Tại điểm đầu, điểm cuối tuyến, trạm chuyển tiếp phải có nhân viên điều hành để hướng dẫn hành khách, kiểm tra, phối hợp hoạt động của xe buýt trên tuyến.
d. Các thông tin quảng cáo tại các trạm chuyển tiếp, nhà chờ phải thực hiện đúng các quy định hiện hành, đảm bảo mỹ quan đô thị.
2. Việc xây dựng và quản lý cơ sở hạ tầng xe buýt.
a. Hệ thống trạm chuyển tiếp, nhà chờ, biển báo điểm dừng cho hoạt động xe buýt phải được xây dựng, lắp đặt tại những địa điểm, vị trí thuận lợi cho việc đi lại của hành khách, có kiểu dáng, kích thước thiết kế phù hợp, bảo đảm an toàn giao thông, mỹ quan đô thị và vệ sinh môi trường theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải.
b. Sở Giao thông Vận tải có trách nhiệm quản lý cơ sở hạ tầng xe buýt.
3. Hoạt động của xe buýt trong đô thị.
a. Thời gian xe buýt hoạt động trong ngày của từng tuyến được quy định trong biểu đồ chạy xe và được Sở Giao thông Vận tải phê duyệt.
b. Căn cứ vào biểu đồ chạy xe các xe buýt phải chạy đúng tuyến, đúng lịch trình và đón trả khách đúng nơi quy định.
4. Quy định đối với phương tiện.
a. Tiêu chuẩn xe buýt.
Xe buýt tham gia hoạt động trên tuyến phải đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ, quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ôtô và tiêu chuẩn ngành hiện hành 22 TCN 302-06.
b. Đặc điểm nhận dạng xe buýt.
Bên ngoài xe: Có mầu sơn đặc trưng được đăng ký với Sở Giao thông Vận tải có số hiệu, điểm đầu, điểm cuối của tuyến trên kính xe phía trước và kính xe phía sau (Số hiệu ở góc trên bên phải kính trước, góc trên bên trái kính sau của người lái), phía ngoài hai bên thành xe phải niêm yết lộ trình cơ bản của tuyến, tại cửa lên, xuống xe niêm yết giá vé, số điện thoại của đơn vị khai thác tuyến. Các thông tin được niêm yết đảm bảo đọc được từ phía ngoài xe.
Bên trong xe phải bố trí ở vị trí dễ nhìn thấy các nội dung sơ đồ tuyến, giá vé, nội quy phục vụ và số điện thoại “đường dây nóng”.
Việc trang trí, quảng cáo hai bên thành xe được thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
Điều 5. Hoạt động vận tải hành khách, hàng hóa bằng taxi.
1. Điểm đỗ.
a. Điểm đỗ xe taxi trên địa bàn tỉnh Lai Châu gồm có hai loại.
- Điểm đỗ xe taxi do doanh nghiệp xe taxi tổ chức, quản lý.
- Điểm đỗ xe taxi công cộng do Ủy ban nhân dân huyện, thị xã lập và tổ chức quản lý sau khi thống nhất với Sở Giao thông Vận tải.
b. Yêu cầu đối với điểm đỗ xe taxi phải đảm bảo an toàn và trật tự giao thông trong đô thị, bảo đảm yêu cầu về phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường.
2. Hoạt động của xe taxi trong đô thị.
a. Thực hiện quy định tại Điều 53, Điều 67, Điều 68 Luật Giao thông đường bộ năm 2008.
b. Người lái xe taxi khách, xe taxi tải: đón, trả hành khách, hàng hóa theo thỏa thuận giữa hành khách, chủ hàng và người lái xe nhưng phải chấp hành các quy định về bảo đảm an toàn giao thông.
c. Trong thời gian chờ đón khách, nhận hàng hóa phải đậu đỗ tại các điểm đỗ xe theo quy định.
Điều 6. Hoạt động vận tải hàng hóa bằng các loại xe ôtô khác.
1. Phạm vi hoạt động.
a. Thực hiện đúng quy định tại Điều 53, Điều 67, Điều 72 Luật Giao thông đường bộ năm 2008.
b. Hoạt động đúng thời gian, tuyến đường được quy định cho từng loại xe.
c. Khi đỗ xe để xếp, dỡ hàng hóa phải đúng vị trí được phép đỗ xe và phải đảm bảo an toàn giao thông.
2. Thời gian hoạt động.
Phương tiện có trọng tải từ 5 tấn trở lên không được phép lưu thông trong đô thị vào các giờ cao điểm: buổi sáng từ 6h30’ đến 7h30’; buổi trưa từ 11h30’ đến 13h30’; buổi chiều từ 16h đến 18h.
3. Hàng hóa trên xe.
a. Hàng hóa trên xe phải xếp gọn gàng và chằng buộc chắc chắn bảo đảm an toàn giao thông trong quá trình vận chuyển.
b. Nếu vận chuyển hàng rời phải được che đậy kín, không để rơi, vãi xuống đường. Trường hợp để rơi, vãi xuống đường thì người vận tải phải có trách nhiệm thu dọn ngay và có những biện pháp báo hiệu, ngăn chặn không để xảy ra tai nạn giao thông, gây ô nhiễm môi trường.
Điều 7. Hoạt động vận tải phục vụ vệ sinh môi trường và xe ôtô chở phế thải.
1. Điều kiện phạm vi hoạt động.
a. Thực hiện đúng quy định tại Điều 53, Điều 72 Luật Giao thông đường bộ năm 2008.
b. Các phương tiện vận tải phục vụ vệ sinh môi trường phải là các loại xe chuyên dùng.
c. Thời gian hoạt động trong đô thị từ 21 giờ hôm trước đến 05 giờ sáng ngày hôm sau.
2. Rác thải và phế thải trên xe.
a. Phải được che phủ kín, không để rơi, vãi rác, nước thải xuống đường.
b. Trường hợp để rơi, vãi rác, nước thải xuống đường thì người vận tải phải có trách nhiệm thu dọn ngay.
c. Có biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường và không gây ô nhiễm.
1. Quy định về phương tiện.
a. Đủ điều kiện hoạt động theo quy định tại Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng ôtô và tiêu chuẩn ngành 22 TCN 302 - 06.
b. Xe phải có ít nhất 02 chỗ dành cho xe lăn của người khuyết tật theo quy định.
c. Trang thiết bị nâng hạ xe lăn phục vụ người khuyết tật.
2. Tỷ lệ phương tiện đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật.
Doanh nghiệp vận tải đăng ký tham gia khai thác tuyến xe buýt trên địa bàn tỉnh Lai Châu phải có ít nhất 01/05 số phương tiện trong tổng số phương tiện đăng ký hoạt động trên tuyến đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật. Trường hợp doanh nghiệp vận tải có số phương tiện tham gia hoạt động trên tuyến nhỏ hơn số lượng quy định thì phải có ít nhất là 01 phương tiện đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật.
QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÁ NHÂN
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Giao thông Vận tải.
1. Sở Giao thông Vận tải chủ trì phối hợp với chính quyền các địa phương và cơ quan liên quan, tổ chức khảo sát xác định các vị trí cho phép dừng, đỗ xe trong khu vực đô thị cho tất cả các loại xe trên các tuyến đường tỉnh quản lý.
2. Chỉ đạo các doanh nghiệp khai thác vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt xây dựng kế hoạch đầu tư phương tiện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật riêng đáp ứng yêu cầu phục vụ người khuyết tật.
3. Thực hiện việc quản lý cơ sở hạ tầng xe buýt.
4. Thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong hoạt động vận tải hành khách theo quy định.
Điều 10. Trách nhiệm của Công an tỉnh.
Kiểm tra, xử lý các vi phạm về trật tự an toàn giao thông đối với hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã.
1. Tổ chức khảo sát và xác định các vị trí cho phép đỗ xe trong khu vực đô thị cho tất cả các loại xe trên các tuyến đường huyện, thị xã quản lý.
2. Lắp đặt biển báo hiệu giao thông đường bộ phù hợp với Quy định này đối với các đường thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Quy định vị trí tập kết rác thải tập trung sao cho thuận lợi bốc rác thải lên xe nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị và an toàn giao thông.
4. Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn các huyện, thị xã để quy định cụ thể đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên không được lưu thông trên một số tuyến đường trong khu vực đô thị thuộc địa bàn huyện, thị xã quản lý.
Điều 12. Trách nhiệm và quyền của đơn vị vận tải.
1. Chịu trách nhiệm trước Sở GTVT về các hoạt động vận tải hành khách, hàng hóa theo hồ sơ đăng ký khai thác.
2. Được sử dụng cơ sở hạ tầng giao thông để phục vụ hoạt động vận tải.
3. Có nơi đỗ xe phù hợp với quy mô của doanh nghiệp, bảo đảm yêu cầu về trật tự an toàn, phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi trường.
Điều 13. Trách nhiệm của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.
1. Kiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn của xe trước khi khởi hành.
2. Có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự, hướng dẫn hành khách ngồi đúng nơi quy định.
3. Kiểm tra việc sắp xếp, chằng buộc hành lý, hàng hóa bảo đảm an toàn.
4. Có biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của hành khách đi xe, giữ gìn trật tự, vệ sinh trong xe.
5. Đóng cửa lên, xuống của xe trước và trong khi xe chạy.
6. Cho xe dừng đỗ đúng nơi quy định.
7. Không nhận chở những loại hàng hóa bị cấm lưu thông theo quy định của pháp luật.
8. Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe phải giúp đỡ người tàn tật đặc biệt là người tàn tật bị hạn chế khả năng vận động, người già, trẻ em, phụ nữ có thai hoặc có con nhỏ khi lên, xuống xe.
Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của khách đi xe.
1. Hành khách có các quyền sau đây:
a. Được vận chuyển theo đúng hợp đồng vận tải, cam kết của người kinh doanh vận tải về chất lượng vận tải;
b. Được miễn cước hành lý với trọng lượng không quá 20 Kg và với kích thước phù hợp với thiết kế của xe;
c. Được từ chối chuyến đi trước khi phương tiện khởi hành và được trả lại tiền vé theo quy định.
2. Hành khách có các nghĩa vụ sau đây:
a. Mua vé và trả cước, phí vận tải hành lý mang theo quá mức quy định;
b. Có mặt tại nơi xuất phát đúng thời gian đã thỏa thuận; chấp hành quy định về vận chuyển; thực hiện đúng hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe về các quy định bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
c. Không mang theo hành lý, hàng hóa mà pháp luật cấm lưu thông.
1. Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Quy định này.
2. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế Quy định này do UBND tỉnh quyết định, trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải để đảm bảo phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành và thực tiễn ở địa phương./.
- 1 Quyết định 03/2015/QĐ-UBND Quy định về hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị và tỷ lệ phương tiện vận tải hành khách đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 2 Quyết định 43/2013/QĐ-UBND Quy định hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị và tỷ lệ phương tiện vận tải hành khách đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật tỉnh Hà Nam
- 3 Quyết định 20/2012/QĐ-UBND về Quy định hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị và tỷ lệ phương tiện vận tải hành khách đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 4 Quyết định 37/2012/QĐ-UBDN quy định tổ chức, quản lý và khai thác vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Long An
- 5 Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy định hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị và tỷ lệ phương tiện vận tải hành khách đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 6 Quyết định 39/2010/QĐ-UBND Quy định về hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị và tỷ lệ phương tiện vận tải hành khách đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 7 Thông tư 14/2010/TT-BGTVT quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 8 Nghị định 91/2009/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
- 9 Luật giao thông đường bộ 2008
- 10 Quyết định 52/2006/QĐ-UBND phê duyệt đồ án quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Lai Châu đến năm 2020
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 03/2015/QĐ-UBND Quy định về hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị và tỷ lệ phương tiện vận tải hành khách đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 2 Quyết định 43/2013/QĐ-UBND Quy định hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị và tỷ lệ phương tiện vận tải hành khách đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật tỉnh Hà Nam
- 3 Quyết định 20/2012/QĐ-UBND về Quy định hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị và tỷ lệ phương tiện vận tải hành khách đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 4 Quyết định 37/2012/QĐ-UBDN quy định tổ chức, quản lý và khai thác vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Long An
- 5 Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy định hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị và tỷ lệ phương tiện vận tải hành khách đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 6 Quyết định 39/2010/QĐ-UBND Quy định về hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị và tỷ lệ phương tiện vận tải hành khách đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 7 Quyết định 52/2006/QĐ-UBND phê duyệt đồ án quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Lai Châu đến năm 2020