ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2017/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 23 tháng 10 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 62/2016/TT-BTC ngày 15/4/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế Quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày 08/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Theo đề nghị của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Ninh Bình tại Tờ trình số 730/TTr-NHCS ngày 03/10/2017 và Báo cáo thẩm định số 219/BC-STP ngày 02/10/2017 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Ninh Bình, Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội các huyện, thành phố để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/11/2017 và thay thế Quyết định số 21/2016/QĐ-UBND ngày 09/8/2016 của UBND tỉnh Ninh Bình v/v ban hành Quy chế tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh Ninh Bình ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Ninh Bình để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, Quyết định số 33/2016/QĐ-UBND ngày 21/12/2016 của UBND tỉnh Ninh Bình sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 9 Quy chế tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh Ninh Bình ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Ninh Bình để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ban hành kèm theo Quyết định số 21/2016/QĐ-UBND ngày 09/8/2016 của UBND tỉnh Ninh Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động Thương binh và Xã hội; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Ninh Bình; Trưởng Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH NINH BÌNH, PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2017/QĐ-UBND ngày 23/10/2017 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Ninh Bình (NHCSXH tỉnh), Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội các huyện, thành phố (Phòng Giao dịch) để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
2. Đối tượng áp dụng
a) Ủy ban nhân dân các cấp.
b) NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch.
c) Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
1. Nguồn vốn ngân sách tỉnh Ninh Bình ủy thác qua NHCSXH tỉnh để cho vay trên địa bàn tỉnh, gồm:
a) Nguồn vốn ngân sách tỉnh trích hàng năm ủy thác qua NHCSXH tỉnh để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác do HĐND tỉnh Ninh Bình quyết định.
b) Nguồn tiền lãi thu được từ cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác được trích hàng năm để bổ sung vào nguồn vốn ủy thác qua NHCSXH tỉnh theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 12 Quy chế này.
2. Nguồn vốn ngân sách cấp huyện ủy thác qua NHCSXH tỉnh (đối với thành phố Ninh Bình), Phòng Giao dịch (đối với các huyện, thành phố còn lại) để cho vay trên địa bàn huyện, thành phố gồm:
a) Nguồn vốn ngân sách cấp huyện trích hàng năm ủy thác qua NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác do Hội đồng nhân dân huyện, thành phố quyết định.
b) Nguồn tiền lãi thu được từ cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác bằng nguồn vốn ngân sách cấp huyện ủy thác được trích hàng năm để bổ sung vào nguồn vốn ủy thác qua NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 12 Quy chế này.
3. Nguồn vốn còn lại tại thời điểm giải thể của Quỹ giải quyết việc làm địa phương thành lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NHCSXH TỈNH VÀ PHÒNG GIAO DỊCH
1. Sở Tài chính ký hợp đồng ủy thác với NHCSXH tỉnh đối với nguồn vốn ngân sách tỉnh.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố Ninh Bình ký hợp đồng ủy thác với NHCSXH tỉnh đối với nguồn vốn ngân sách thành phố Ninh Bình.
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố còn lại ký hợp đồng ủy thác với Phòng Giao dịch đối với nguồn vốn ngân sách các huyện, thành phố.
Điều 4. Quy trình chuyển nguồn vốn cho vay
1. Nguồn vốn ngân sách tỉnh
a) Hàng năm, căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh, UBND tỉnh quyết định phê duyệt phân bổ kế hoạch vốn vay để ủy thác qua NHCSXH tỉnh cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
b) Sở Tài chính căn cứ Quyết định phê duyệt phân bổ kế hoạch vốn vay của UBND tỉnh và văn bản đề nghị cấp nguồn vốn từ ngân sách tỉnh ủy thác qua NHCSXH tỉnh để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác của NHCSXH tỉnh thực hiện chuyển nguồn vốn sang NHCSXH tỉnh.
2. Nguồn vốn ngân sách cấp huyện
a) Hàng năm, căn cứ Nghị quyết của HĐND cấp huyện, UBND cấp huyện quyết định phê duyệt phân bổ kế hoạch vốn vay để ủy thác qua NHCSXH tỉnh (đối với nguồn vốn ngân sách thành phố Ninh Bình) và Phòng Giao dịch (đối với nguồn vốn ngân sách các huyện, thành phố còn lại) cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch căn cứ Quyết định phê duyệt phân bổ kế hoạch vốn vay của UBND cấp huyện và văn bản đề nghị cấp nguồn vốn từ ngân sách cấp huyện ủy thác qua NHCSXH tỉnh để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác của NHCSXH tỉnh (đối với nguồn vốn ngân sách thành phố Ninh Bình), Phòng Giao dịch (đối với nguồn vốn ngân sách các huyện, thành phố còn lại) thực hiện chuyển nguồn vốn sang NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch.
3. Hình thức cấp phát bằng lệnh chi tiền, hạch toán chi ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
1. Đối tượng cho vay thực hiện theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
2. Người lao động đi làm việc ở nước ngoài thuộc các đối tượng quy định tại Đề án số 12/ĐA-UBND ngày 20/6/2017 của UBND tỉnh Ninh Bình về xuất khẩu lao động tỉnh Ninh Bình.
3. Các đối tượng chính sách khác do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 6. Mục đích sử dụng vốn vay
Mục đích sử dụng vốn vay thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ và quy định tại Đề án số 12/ĐA-UBND.
1. Mức cho vay đối với từng loại đối tượng được vay vốn theo mức vay do Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam công bố trong từng thời kỳ.
2. Đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài thuộc các đối tượng quy định tại Đề án số 12/ĐA-UBND thực hiện mức cho vay tối đa đối với từng loại đối tượng được vay vốn theo quy định của Đề án.
1. Thời hạn vay vốn không quá 60 tháng (5 năm). Thời hạn vay vốn cụ thể do NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch và đối tượng vay vốn thỏa thuận căn cứ vào thời hạn thu hồi vốn theo Hợp đồng ủy thác, mục đích sử dụng vốn của người vay, chu kỳ sản xuất và khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn.
2. Đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài thuộc các đối tượng quy định tại Đề án số 12/ĐA-UBND, thời hạn cho vay tối đa là 36 tháng và không vượt quá thời hạn làm việc ở nước ngoài của người lao động được ghi trong Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
1. Lãi suất cho vay đối với từng đối tượng vay vốn cụ thể theo mức lãi suất do Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam công bố trong từng thời kỳ.
2. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất khi cho vay.
Điều 10. Quy trình, thủ tục cho vay, bảo đảm tiền vay
1. NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch thực hiện các quy trình, thủ tục cho vay, bảo đảm tiền vay theo các quy định hiện hành của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam. NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch chịu trách nhiệm về việc kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ vay vốn, đảm bảo cho vay đúng quy định.
2. Đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài thuộc các đối tượng quy định tại Đề án số 12/ĐA-UBND thực hiện theo quy định của Đề án.
Điều 11. Gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn
1. Thẩm quyền gia hạn nợ do NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch xem xét, quyết định theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam trong từng thời kỳ.
2. Thủ tục, hồ sơ đề nghị gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, thời gian gia hạn nợ thực hiện theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam trong từng thời kỳ.
Điều 12. Quản lý và sử dụng tiền lãi cho vay
1. NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch quản lý và hạch toán số tiền lãi thu được từ hoạt động cho vay bằng nguồn vốn ngân sách địa phương vào thu nhập của NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch và quản lý, sử dụng theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau:
a) Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng chung theo quy định tại Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý tài chính đối với NHCSXH ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trường hợp tại thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh thấp hơn 0,75% thì Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tối đa bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho vay (không bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh).
b) Trích phí quản lý nguồn vốn ủy thác cho NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch theo dư nợ cho vay bình quân. Mức phí quản lý tối thiểu bằng mức phí quản lý do Thủ tướng Chính phủ giao cho Ngân hàng Chính sách xã hội trong từng thời kỳ. Trường hợp lãi thu được sau khi trích quỹ dự phòng rủi ro tín dụng chung không đủ trích phí quản lý cho NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch theo quy định thì ngân sách địa phương cấp bù phần còn thiếu cho NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch nơi nhận ủy thác.
c) Trích phí chuyển về cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo được chi cho hoạt động của Ban chỉ đạo Đề án số 12/ĐA-UBND. Mức trích bằng 5% số tiền lãi thu được từ cho vay người lao động đi làm việc ở nước ngoài bằng nguồn vốn NHCSXH tỉnh nhận ủy thác từ ngân sách tỉnh.
d) Trích phí chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của các cấp, Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH tỉnh, Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH cấp huyện, các Sở, ngành, đơn vị liên quan đến hoạt động cho vay bằng nguồn vốn NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch nhận ủy thác từ ngân sách địa phương, cụ thể:
Đối với số lãi thu được từ cho vay nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác: NHCSXH tỉnh trích 15% số tiền lãi thu được để chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng.
Đối với số lãi thu được từ cho vay nguồn vốn ngân sách cấp huyện ủy thác: Phòng Giao dịch trích 15% số tiền lãi thu được để chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng.
e) Phần còn lại (nếu có) được bổ sung vào nguồn vốn cho vay.
2. Nội dung chi và mức chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng, hoạt động của Ban chỉ đạo Đề án số 12/ĐA-UBND thực hiện theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.
3. Trường hợp lãi suất cho vay không đủ bù đắp các khoản chi phí về trích lập dự phòng rủi ro tín dụng; chi phí quản lý cho NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch; chi phí cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng thì UBND các cấp cấp kinh phí bù đắp theo quy định, cụ thể:
a) Nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác: NHCSXH tỉnh phối hợp với Sở Tài chính tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh cấp kinh phí bù đắp từ nguồn ngân sách tỉnh.
b) Nguồn vốn ngân sách cấp huyện ủy thác: NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc UBND các huyện, thành phố tham mưu, đề xuất với UBND huyện, thành phố cấp kinh phí bù đắp từ nguồn ngân sách cấp huyện.
1. Đối với các khoản nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan: Đối tượng được xem xét xử lý rủi ro, nguyên nhân khách quan làm thiệt hại trực tiếp đến vốn và tài sản của khách hàng, biện pháp xử lý, hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý nợ bị rủi ro được áp dụng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội. Những trường hợp phải xử lý rủi ro khác, NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch phối hợp với Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch và các đơn vị có liên quan xem xét, thẩm định thống nhất bằng văn bản đối với từng trường hợp cụ thể, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố xem xét, quyết định đảm bảo theo quy định.
2. Thẩm quyền xem xét xử lý nợ bị rủi ro
a) Giám đốc NHCSXH nơi cho vay quyết định đối với việc gia hạn nợ; tổng hợp, kiểm tra hồ sơ đề nghị xử lý khoanh nợ, xoá nợ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc khoanh nợ, xóa nợ (đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh) cho khách hàng trên cơ sở đề nghị của Giám đốc NHCSXH tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định việc khoanh nợ, xoá nợ (đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện) cho khách hàng trên cơ sở đề nghị của Giám đốc NHCSXH tỉnh (nguồn vốn ngân sách thành phố Ninh Bình), Giám đốc Phòng Giao dịch (nguồn vốn ngân sách huyện, thành phố còn lại).
3. Nguồn vốn để xử lý nợ bị rủi ro được lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đã được NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch trích lập đối với cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác từ nguồn ngân sách địa phương.
4. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không đủ bù đắp: Tùy theo tình hình thực tế khoản vay bị rủi ro thuộc nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện; Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố bổ sung ngân sách địa phương để xử lý, hoặc giảm trực tiếp vào nguồn vốn ủy thác của ngân sách địa phương chuyển qua NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch.
5. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng sau khi được sử dụng để xử lý xóa nợ bị rủi ro lớn hơn số dư Quỹ dự phòng rủi ro tối đa, được bổ sung vào nguồn vốn ủy thác để cho vay theo quy định.
6. Đối với Quỹ dự phòng rủi ro địa phương đã trích lập theo quy định tại Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01/8/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về việc làm được tiếp tục giao NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch quản lý để xử lý rủi ro theo quy định.
1. Đối tượng áp dụng
a) Cá nhân, tập thể thuộc NHCSXH tỉnh.
b) Cá nhân, tập thể ngoài NHCSXH tỉnh có thành tích xuất sắc đóng góp trực tiếp, thiết thực trong hoạt động cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác của NHCSXH tỉnh.
2. Nguyên tắc khen thưởng, hình thức khen thưởng, hồ sơ khen thưởng, quy trình khen thưởng được thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.
3. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng: Giám đốc NHCSXH tỉnh quyết định khen thưởng cho cá nhân, tập thể để khen thưởng theo giai đoạn, khen thưởng thường xuyên hàng năm, khen thưởng theo chuyên đề hoặc đột xuất trên cơ sở đề nghị của Hội đồng thi đua khen thưởng NHCSXH tỉnh và được sự đồng ý của Trưởng Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH tỉnh.
4. Nguồn kinh phí khen thưởng: Được sử dụng từ kinh phí khen thưởng được trích lập theo quy định tại Điều 12 của Quy chế này.
5. Nội dung chi khen thưởng
a) Chi tiền thưởng hoặc mua tặng phẩm bằng hiện vật cho các cá nhân, tập thể được khen thưởng.
b) Chi khác theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
6. Mức tiền thưởng cụ thể kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được thực hiện theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng, quy định hiện hành của Chính phủ, hướng dẫn của các Bộ, ngành có liên quan và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.
1. Đối với nguồn vốn do ngân sách tỉnh ủy thác qua NHCSXH tỉnh: Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, NHCSXH tỉnh báo cáo tổng nguồn vốn, kết quả cho vay từ nguồn vốn ủy thác gửi UBND tỉnh, Sở Tài chính theo quy định.
2. Đối với nguồn vốn do ngân sách cấp huyện ủy thác qua NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch: Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch báo cáo tổng nguồn vốn, kết quả cho vay từ nguồn vốn ủy thác gửi UBND huyện, thành phố, Phòng Tài chính - Kế hoạch theo quy định.
Điều 16. Hạch toán, theo dõi cho vay, chế độ báo cáo quyết toán
Việc ghi chép, hạch toán kế toán đối với nguồn vốn ủy thác và dư nợ cho vay được theo dõi, hạch toán vào tài khoản kế toán riêng theo các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.
Điều 17. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan
1. Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố:
a) Bố trí nguồn vốn từ ngân sách ủy thác cho NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch đảm bảo chuyển vốn đầy đủ, kịp thời cho NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn và thực hiện kiểm tra việc quản lý, sử dụng nguồn vốn ủy thác tại NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch.
b) Thẩm định hồ sơ vay vốn bị rủi ro, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc NHCSXH tỉnh, Giám đốc Phòng Giao dịch đối với trường hợp quy mô của đợt xóa nợ vượt quá số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được tạo lập từ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác.
c) Thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xử lý nợ bị rủi ro đối với những trường hợp bị rủi ro ngoài cơ chế theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Quy chế này.
d) Kiểm tra việc phân phối, sử dụng lãi cho vay thu được theo Điều 12 Quy chế này.
2. Các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác
a) Tuyên truyền, vận động và hướng dẫn thành lập Tổ Tiết kiệm và vay vốn để thực hiện ủy thác cho vay.
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát, quản lý hoạt động tín dụng theo văn bản liên tịch và hợp đồng ủy thác đã ký với NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch.
3. NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch
a) Tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ngân sách địa phương chuyển sang NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch theo đúng quy định của pháp luật và các quy định tại Quy chế này.
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra vốn vay, xử lý nợ theo quy định.
c) Lập hồ sơ xử lý nợ bị rủi ro trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
d) Định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố về kết quả tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh, ngân sách huyện chuyển qua NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch trước ngày 15/01 của năm sau.
4. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Chỉ đạo và phối hợp với các cơ quan chức năng và NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch thực hiện đúng các quy định tại Quy chế này.
5. UBND xã, phường, thị trấn
a) Chịu trách nhiệm xác nhận đối tượng vay vốn theo từng chương trình cho vay theo Quy chế này.
b) Phối hợp với NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc trả nợ, trả lãi; kiểm tra, phúc tra người vay vốn bị rủi ro trên địa bàn.
c) Phối hợp với NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch xử lý các trường hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn, hướng dẫn người vay lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan; tham gia tổ đôn đốc thu hồi nợ khó đòi.
6. Trách nhiệm của người vay
a) Kê khai hồ sơ đầy đủ, trung thực, chính xác.
b) Sử dụng vốn vay đúng mục đích.
c) Hoàn trả gốc, lãi đúng quy định.
Điều 18. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân chấp hành tốt các quy định tại Quy chế này được khen thưởng theo quy định.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình triển khai thực Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về UBND tỉnh Ninh Bình (qua NHCSXH tỉnh Ninh Bình) để sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 21/2016/QĐ-UBND về Quy chế tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh Ninh Bình ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Ninh Bình để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 2 Quyết định 33/2016/QĐ-UBND sửa đổi khoản 3 Điều 9 Quy chế tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh Ninh Bình ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Ninh Bình để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Ninh Bình kèm theo Quyết định 21/2016/QĐ-UBND
- 3 Quyết định 33/2016/QĐ-UBND sửa đổi khoản 3 Điều 9 Quy chế tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh Ninh Bình ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Ninh Bình để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Ninh Bình kèm theo Quyết định 21/2016/QĐ-UBND
- 1 Quyết định 17/2018/QĐ-UBND sửa đổi Điều 7 của Quy chế kèm theo Quyết định 38/2017/QĐ-UBND về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
- 2 Quyết định 09/2018/QĐ-UBND về quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng chính sách để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 3 Quyết định 56/2017/QĐ-UBND về quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 4 Quyết định 121/2017/QĐ-UBND về quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn từ Ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 5 Quyết định 69/2017/QĐ-UBND về quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 6 Quyết định 24/2017/QĐ-UBND về quy chế quản lý và sử dụng vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 7 Quyết định 37/2017/QĐ-UBND về quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 8 Quyết định 28/2017/NQ-HĐND Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 9 Thông tư 11/2017/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 62/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội kèm theo Quyết định 180/2002/QĐ-TTg và 30/2015/QĐ-TTg do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11 Quyết định 30/2015/QĐ-TTg sửa đổi Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội kèm theo Quyết định 180/2002/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 13 Thông tư 73/2008/TT-BTC hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý quốc gia về việc làm do Bộ Tài chính ban hành
- 14 Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 15 Quyết định 180/2002/QĐ-TTg về Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16 Nghị định 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
- 1 Quyết định 21/2016/QĐ-UBND về Quy chế tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh Ninh Bình ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Ninh Bình để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 2 Quyết định 33/2016/QĐ-UBND sửa đổi khoản 3 Điều 9 Quy chế tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh Ninh Bình ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Ninh Bình để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Ninh Bình kèm theo Quyết định 21/2016/QĐ-UBND
- 3 Quyết định 28/2017/NQ-HĐND Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 4 Quyết định 24/2017/QĐ-UBND về quy chế quản lý và sử dụng vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 5 Quyết định 37/2017/QĐ-UBND về quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 6 Quyết định 69/2017/QĐ-UBND về quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 7 Quyết định 121/2017/QĐ-UBND về quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn từ Ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 8 Quyết định 56/2017/QĐ-UBND về quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 9 Quyết định 09/2018/QĐ-UBND về quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng chính sách để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 10 Quyết định 17/2018/QĐ-UBND sửa đổi Điều 7 của Quy chế kèm theo Quyết định 38/2017/QĐ-UBND về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác