UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3417/2004/QĐ-UB | Đông Hà, ngày 30 tháng 11 năm 2004 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và Thông tư 03/2004/TT-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Thông tư Liên tịch số 34/2004/TTLT - BNV- BTC - BLĐTB&XH, ngày 14/5/2004 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động thương binh và Xã hội Hướng dẫn việc thực hiện Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn;
- Căn cứ Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM/UBND TỈNH QUẢNG TRỊ |
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3417/2004/QĐ-UB, ngày 30 tháng 11 năm 2004 của UBND tỉnh)
Bản quy chế này được áp dụng tuyển dụng công chức vào làm việc ở UBND các xã, phường, thị trấn thông qua 2 hình thức:
1. Thi tuyển đối với các xã đồng bằng và đô thị;
2. Xét tuyển đối với các xã miền núi, vùng bãi ngang, hải đảo.
1. Việc tuyển dụng phải bảo đảm chất lượng, tiêu chuẩn theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV, đúng số lượng công chức theo Quyết định số 2778 /2004/QĐ-UB ngày 20/9/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc quy định số lượng cán bộ chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn;
2. Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào nhu cầu, vị trí làm việc và tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức cần tuyển.
Điều 3: Nguyên tắc tổ chức tuyển dụng
Việc tuyển dụng công chức bảo đảm nguyên tắc dân chủ, công khai, công bằng, khách quan và chất lượng. Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quy định tại Điều 4 Quy chế này phải thông báo trước 30 ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài phát thanh truyền hình địa phương) 3 lần về số lượng tuyển dụng, các điều kiện dự tuyển quy định tại Điều 6 Quy chế này.
1. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã là cơ quan được giao thẩm quyền (sau đây gọi chung là cấp huyện) tổ chức tuyển dụng và quản lý công chức.
2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã phải thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức (Hội đồng thi tuyển đối với xã đồng bằng và đô thị, Hội đồng xét tuyển đối với các xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới) để thực hiện việc tuyển dụng công chức.
Trong trường hợp áp dụng cả hình thức thi tuyển và xét tuyển gọi là Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã.
Điều 5: Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
1. Những người dự thi tuyển hoặc xét tuyển để tuyển dụng vào công chức cấp xã phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là công dân có hộ khẩu thường trú tại Quảng Trị, tự nguyện làm đơn xin thi tuyển hoặc xét tuyển;
b) Tuổi đời nam từ 18 đến dưới 40, nữ từ 18 đến dưới 35;
c) Có lý lịch rõ ràng và đủ các văn bằng chứng chỉ theo quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
d) Có đủ sức khoẻ để đảm nhận nhiệm vụ được giao;
đ) Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, áp dụng các biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục;
2. Hồ sơ dự tuyển dụng (2 bộ hồ sơ) bao gồm:
a) Đơn xin dự tuyển (mẫu đính kèm);
b) Bản khai lý lịch cá nhân do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú hợp pháp xác nhận;
c) Các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của ngạch dự tuyển (bản sao có công chứng);
d) Học bạ hoặc phiếu điểm có ghi điểm trung bình chung toàn khoá học (bản sao có công chứng);
đ) Hộ khẩu thường trú tại Quảng Trị (bản sao có công chứng);
e) Phiếu khám sức khoẻ do cơ quan y tế tuyến huyện trở lên cấp;
g) Các giấy tờ ưu tiên (nếu có)
h) Ba phong bì có dán tem, ghi rõ địa chỉ người nhận, 2 ảnh cỡ 4 x 6; hồ sơ dự tuyển của từng cá nhân được bỏ vào phong bì riêng.
3. Thời gian nộp hồ sơ: Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày thông báo tổ chức tuyển dụng;
4. Lệ phí dự tuyển dụng: từ 70.000đ - 100.000đ/ người.
Chậm nhất 30 ngày trước ngày tổ chức tuyển dụng Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã phải thông báo công khai về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng cần tuyển trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người biết và đăng ký dự tuyển.
Điều 7: Chức danh công chức tuyển dụng gồm
a) Trưởng công an xã (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy);
b) Chỉ huy trưởng quân sự;
c) Văn phòng - Thống kê;
d) Địa chính - Xây dựng;
đ) Tài chính - Kế toán;
e) Tư pháp - Hộ tịch;
g) Văn hoá - Xã hội.
Điều 8: Tiêu chuẩn tuyển dụng công chức cấp xã
Tiêu chuẩn tuyển dụng công chức cấp xã thực hiện theo Điều 3, Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Căn cứ tình hình thực tế của tỉnh ngoài những quy định chung của Bộ Nội vụ tỉnh bổ sung như sau:
1. Tuổi đời: Tuyển dụng lần đầu không quá 35 tuổi đối với nam; không quá 30 tuổi đối với nữ; trường hợp người dự tuyển là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức trong đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp Nhà nước thì tuổi đời có thể cao hơn nhưng không quá 40 tuổi;
2. Chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với chức danh cần tuyển;
3. Sử dụng thành thạo chương trình tin học văn phòng (chứng chỉ A trở lên) để phục vụ công tác.
3.1. Trưởng công an xã: ở khu vực đồng bằng và đô thị phải đạt trình độ tương đương trung cấp chuyên môn ngành công an trở lên hoặc trung cấp luật, đã qua kiến thức chuyên môn ngành công an. Đối với công chức những xã miền núi là người dân tộc thiểu số có trình độ tương đương sơ cấp chuyên môn ngành công an trở lên hoặc sơ cấp pháp lý đã qua bồi dưỡng kiến thức chuyên môn ngành công an, được bồi dưỡng chương trình huấn luyện Trưởng công an xã theo quy định của công an cấp trên.
3.2. Chỉ huy Trưởng quân sự: Phải đạt trình độ tương đương trình độ trung cấp về quân sự của sỹ quan dự bị cấp phân đội trở lên. Sau khi tuyển dụng phải có trình độ trung cấp chính trị. Sử dụng thành thạo các trang, thiết bị phục vụ công tác chuyên môn.
3.3. Văn phòng - Thống kê: Có trình độ trung cấp Văn thư - Lưu trữ hoặc trung cấp Hành chính, trung cấp Luật, trung cấp kinh tế trở lên. Sau khi tuyển dụng phải được bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính Nhà nước và nghiệp vụ chuyên môn liên quan đến nhiệm vụ được giao.
3.4. Địa chính - Xây dựng: Có trình độ trung cấp Địa chính, trắc địa hoặc trung cấp Xây dựng (dân dụng, giao thông, thuỷ lợi) trở lên.
3.5. Tài chính - Kế toán: Có trình độ trung cấp kế toán trở lên . Sử dụng thành thao chương trình phần mềm tin học phục vụ công tác kế toán.
3.6. Tư pháp - Hộ tịch: Có trình độ từ trung cấp Luật trở lên.
3.7. Văn hoá - Xã hội: ở đồng bằng và đô thị phải có trình độ trung cấp trở lên, một trong các ngành nghề sau:
- Văn hoá - Nghệ thuật (chuyên ngành);
- Quản lý Văn hoá - Thông tin;
- Lao động - Thương binh và xã hội .
Tất cả các công chức sau khi tuyển dụng phải được bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính Nhà nước, chính trị và nghiệp vụ chuyên môn liên quan đến nhiệm vụ được giao.
Điều 9: Chế độ ưu tiên trong tuyển dụng (thi tuyển và xét tuyển):
Thứ tự đối tượng ưu tiên
1. Ưu tiên tuyển thẳng:
1.1. Những người tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng, Trung cấp loại giỏi, xuất sắc hệ chính quy các cơ sở giáo dục trong và ngoài nước; người có học vị Thạc sỹ trở lên;
1.2. Người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú tại xã, phường, thị trấn có chỉ tiêu biên chế tuyển dụng công chức và tốt nghiệp các ngành chuyên môn nghiệp vụ phù hợp nhu cầu tuyển dụng.
2. Điểm ưu tiên trong thi tuyển:
2.1. Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, con liệt sỹ đúng chuyên ngành đào tạo, phù hợp với nhu cầu tuyển dụng được cộng 30 điểm vào tổng kết quả thi tuyển;
3. Điểm ưu tiên trong xét tuyển:
3.1. Đối tượng ưu tiên 2 điểm:
Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động; con liệt sĩ;
3.2. Đối tượng ưu tiên 1,5 điểm:
Con thương binh, con bệnh binh, con những người được hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ mất sức từ 81% trở lên;
3.3. Đối tượng ưu tiên 1 điểm:
Con thương binh, con bệnh binh, con những người được hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ mất sức từ 61% đến dưới 81 %;
3.4. Đối tượng ưu tiên 0,5 điểm:
Con thương binh, con bệnh binh, con những người được hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ mất sức từ 21% đến dưới 61% ; Những người có hộ khẩu thường trú 05 năm trở lên tại các xã có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,3 trở lên, tự nguyện làm việc ở miền núi; những người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ 02 năm trở lên và những người đã được các cơ quan, địa phương ký hợp đồng lao động hoặc cán bộ nguồn diện đã được quy hoạch được chính quyền cấp xã cử đi đào tạo, đúng trình độ chuyên môn nghiệp vụ mà các xã, phường, thị trấn có nhu cầu tuyển dụng.
Điều 10: Cách tính điểm trong thi tuyển
1. Điểm được chấm theo thang điểm 100;
2. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển là người phải thi đủ các môn thi, có số điểm của mỗi phần thi đạt từ 50 điểm trở lên và tính từ người có tổng số điểm cao nhất cho đến hết chỉ tiêu được tuyển;
3. Người được ưu tiên trong tuyển dụng theo quy định tại Điều 9 Quy chế này, được cộng điểm ưu tiên vào tổng số điểm thi, nếu người dự thi có nhiều diện ưu tiên thì chỉ cộng điểm ưu tiên cao nhất;
4. Trường hợp nhiều người có tổng số điểm bằng nhau thì Hội đồng thi tuyển xem xét thứ tự ưu tiên để quyết định hoặc tổ chức thi tiếp để chọn người có điểm cao nhất trúng tuyển.
Điều 11: Nguyên tắc xác định người trúng tuyển trong xét tuyển
1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển là người có đủ điều kiện và tiêu chuẩn quy định tại Điều 5 và Điều 8 Quy chế này, kết hợp với điểm trung bình toàn khoá cộng với điểm ưu tiên (nếu có);
Điểm trung bình toàn khoá theo quy định của Bộ Giáo dục - Đào tạo là điểm số của nhà trường tính làm căn cứ để cấp bằng tốt nghiệp;
2. Những người trúng tuyển các chức danh theo quy định tại Điều 7 là người có số điểm từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu cần tuyển. Đối với những chức danh có nhiều trình độ đào tạo thì xét tuyển theo thứ tự trình độ từ cao xuống thấp; trong cùng trình độ đào tạo thì xét hệ chính quy trước, tại chức sau. Nếu nhiều người có điểm xét tuyển bằng nhau thì thứ tự ưu tiên trong xét tuyển như sau:
+ Người có hộ khẩu trên địa bàn xã, phường, thị trấn cần tuyển dụng;
+ Các đối tượng ưu tiên trong xét tuyển tại khoản 3 Điều 9;
+ Có ngành chuyên môn nghiệp vụ phù hợp hơn.
Trường hợp tuyển hết những người có điểm trung bình chung toàn khoá trong danh sách dự tuyển mà chưa đủ nhu cầu thì được xét tuyển bổ sung những người đã đăng ký trong danh sách không có điểm trung bình chung toàn khoá để xét bổ sung, trình tự như quy định đã nêu trên.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC VÀ BAN COI THI, BAN CHẤM THI
1. Hội đồng tuyển dụng được thành lập theo Quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Thành phần của Hội đồng tuyển dụng gồm:
a. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng: là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
b. Phó Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng: là Trưởng phòng Tổ chức - Lao động & xã hội huyện, thị xã;
c. Thư ký Hội đồng tuyển dụng: là chuyên viên theo dõi công tác chính quyền huyện, thị xã;
d. Trưởng phòng, ban chuyên ngành cấp huyện và đại diện Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có người tham dự thi tuyển hoặc xét tuyển thuộc huyện, thị xã làm thành viên;
3. Hội đồng tuyển dụng được phép sử dụng con dấu của Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã khi Chủ tịch ký và dấu của phòng Tổ chức lao động xã hội khi Phó Chủ tịch ký để hoạt động của Hội đồng tuyển dụng.
Điều 13: Hội đồng tuyển dụng có nhiệm vụ và quyền hạn
Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1.Thông báo công khai kế hoạch tuyển dụng, thể lệ, quy chế, tiêu chuẩn và điều kiện tuyển dụng (môn thi, hình thức, thời gian và địa điểm thi - nếu thi tuyển)
2. Hướng dẫn thể lệ, quy chế tuyển dụng; hồ sơ cần thiết của người dự tuyển, nội dung thi (nếu là thi tuyển), các tài liệu nghiên cứu, tham khảo trước khi tuyển dụng cho người dự thi (gọi là thí sinh);
3. Thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi và chỉ đạo các hoạt động của Ban coi thi, Ban chấm thi theo đúng quy chế;
4. Thành lập Tổ thư ký giúp việc cho Hội đồng tuyển dụng (thi, xét tuyển) từ 3 - 5 người;
5. Công khai chỉ tiêu, tiêu chuẩn, điều kiện, đối tượng và thông báo ngày chiêu sinh tuyển dụng và ngày thi tuyển ít nhất là trước 1 tháng (30 ngày);
6. Nhận và xem xét hồ sơ, lập danh sách những người đủ điều kiện tham gia dự tuyển, quản lý thu chi lệ phí tuyển dụng;
7. Tổ chức việc ra đề thi, chọn đề thi đảm bảo đúng nội dung hướng dẫn thi và yêu cầu về tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức dự thi;
8. Lập danh sách trúng tuyển (thi, xét tuyển) và thông báo công khai cho thí sinh biết về kết quả thi tuyển, xét tuyển;
9. Tổ chức việc phúc tra kết quả tuyển dụng nếu thí sinh có khiếu nại;
10. Tổng hợp danh sách những thí sinh trúng tuyển đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã xem xét và ra quyết định công nhận kết quả kỳ thi tuyển hoặc xét tuyển.
Điều 14: Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng tuyển dụng
1. Chủ tịch Hội đồng:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng tuyển dụng ở Điều 12 Quy chế này và chỉ đạo quá trình thi, xét tuyển;
b) Quyết định thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi, Tổ thư ký và chỉ định thành viên của các Ban này (nếu tổ chức thi);
c) Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong Hội đồng tuyển dụng;
d) Tổ chức việc ra đề thi và lựa chọn đề theo đúng quy định, bảo đảm tuyệt đối bí mật khi thi tuyển;
đ) Thông báo kết quả cho thí sinh như quy định tại Điều 13.
2. Phó Chủ tịch hội đồng tuyển dụng:
a) Giúp Hội đồng tuyển dụng chuẩn bị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng tuyển dụng và điều hành công việc do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng phân công;
b) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra quá trình coi thi, chấm thi (nếu thi tuyển) hoặc xét tuyển;
c) Cùng với Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng xem xét và công bố kết quả tuyển dụng;
d) Đề xuất danh sách và dự kiến phân công nhiệm vụ cho các uỷ viên Hội đồng tuyển dụng.
3. Các uỷ viên thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng phân công.
4. Thư ký Hội đồng tuyển dụng, giúp Hội đồng tuyển dụng:
a) Tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ của thí sinh dự tuyển;
b) Tổ chức hướng dẫn cho thí sinh ôn tập trước khi thi (nếu thi);
c) Tập hợp các đề thi, đáp án, nội quy báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng (nếu thi tuyển);
d) Chuẩn bị các tài liệu cho Hội đồng tuyển dụng và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng;
đ) Tổ chức thu nhận bài thi và tài liệu có liên quan; đánh mã phách bài thi và làm thủ tục chuyển giao cho Ban chấm thi (nếu thi).
e) Thu nhận các bài chấm thi, khớp phách, lập bảng điểm và lập danh sách kết quả thi hoặc kết quả xét tuyển.
1. Ban coi thi có trách nhiệm giúp Hội đồng thi tổ chức cho người coi thi (gọi là giám thị) làm việc và giám sát, kiểm tra việc thi của thí sinh;
2. Ban coi thi có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Tổ chức sắp xếp và phân công giám thị tại các phòng thi;
b) Tổ chức và sắp xếp người bảo vệ ở bên ngoài các phòng thi (gọi là giám thị biên);
c) Thực hiện đúng nội quy của phòng thi;
d) Kiểm tra thẻ dự thi và các điều kiện để bảo đảm tốt kỳ thi;
đ) Phân phát đề thi cho thí sinh theo đúng nội quy;
e) Thu bài của thí sinh;
g) Giải quyết các trường hợp vi phạm quy chế thi, lập biên bản và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét giải quyết.
Điều 16: Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Ban coi thi
1. Trưởng ban coi thi:
a) Tổ chức chỉ đạo Ban coi thi thực hiện tốt nhiệm vụ của Ban coi thi quy định tại Điều 15 của quy chế này;
b) Bố trí, sắp xếp giám thị tại các phòng thi, giám thị biên;
c) Nhận và bảo quản đề thi theo đúng quy chế;
d) Tạm đình chỉ việc coi thi của giám thị hoặc tạm đình chỉ việc thi của thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm quy chế, nội quy thi và báo cáo ngay với Chủ tịch Hội đồng thi để xem xét, quyết định;
đ) Tổ chức tập hợp bài thi của thí sinh để bàn giao cho Thư ký Hội đồng thi theo đúng thủ tục.
2. Giám thị trong phòng thi:
a) Kiểm tra thẻ dự thi (hoặc chứng minh thư nhân dân) của thí sinh khi vào phòng thi và hướng dẫn thí sinh ngồi đúng nơi quy định theo số báo danh;
b) Phổ biến nội quy thi cho các thí sinh;
c) Phát giấy thi và ký tên vào giấy thi theo đúng quy định;
d) Nhận đề thi, đọc (hoặc phát đề thi) và chép chính xác đề thi lên bảng;
đ) Thực hiện nhiệm vụ coi thi trong phòng thi theo đúng nội quy;
e) Thu, nhận bài thi và nộp cho Trưởng ban coi thi.
3. Giám thi biên:
a) Giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn bên ngoài phòng thi.
b) Phát hiện, nhắc nhở, phê bình, lập biên bản những giám thị trong phòng thi hoặc thí sinh vi phạm quy chế khi ở ngoài phòng thi, báo cáo ngay với Trưởng ban coi thi để giải quyết;
c) không được vào trong phòng thi.
1. Ban chấm thi có trách nhiệm giúp Chủ tịch hội đồng thi tổ chức và thực hiện việc chấm thi theo đúng quy chế;
2. Ban chấm thi có nhiệm vụ:
a) Tổ chức trao đổi, thảo luận thống nhất đáp án, thang điểm đã được Chủ tịch Hội đồng thi quy định trước khi chấm thi;
b) Tổ chức bố trí người chấm thi viết, thi vấn đáp bảo đảm nguyên tắc mỗi bài thi, mỗi bàn thi vấn đáp có hai người chấm thi;
c) Nhận và phân chia bài thi của thí sinh cho các giám khảo chấm điểm;
d) Bàn giao bản chấm thi và kết quả chấm thi viết, kết quả thi vấn đáp của từng thí sinh cho Thư ký Hội đồng thi;
đ) Khi phát hiện thấy bài thi của thí sinh vi phạm quy chế thi, lập biên bản những trường hợp vi phạm đó và báo cáo với Hội đồng thi xem xét giải quyết;
e) Giữ gìn bí mật kết quả điểm thi;
g) Tổ chức phúc tra bài thi theo yêu cầu của Hội đồng thi.
Điều 18: Nhiệm vụ của các thành viên Ban chấm thi
1.Trưởng ban chấm thi:
a) Tổ chức chỉ đạo, phân công các thành viên của ban chấm thi;
b) Trưởng ban chấm thi tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ của ban chấm thi theo quy định ở điều 17 quy chế này, kiểm tra công việc của người chấm thi (gọi là giám khảo);
c) Quyết định điểm thi khi các giám khảo cho điểm chênh lệch;
d) Tổng hợp kết quả thi của thí sinh, bàn giao kết quả chấm thi cho thư ký Hội đồng thi.
2. Giám khảo:
a) Chấm điểm các bài thi viết, thi vấn đáp bảo đảm nghiêm túc, chính xác theo đúng thang điểm của đáp án;
b) Báo cáo các dấu hiệu vi phạm trong các bài thi với Trưởng ban chấm thi và đề nghị hình thức xử lý;
c) Mỗi bài thi được 2 giám khảo chấm độc lập và trao đổi thống nhất cho điểm cuối cùng. Nếu điểm của 2 giám khảo chênh lệch 01 điểm thì cộng lại chia trung bình, nếu chênh lệch trên 01 điểm trao đổi để thống nhất. Nếu không thống nhất thì chuyển hai kết quả điểm đó lên Trưởng ban chấm thi giải quyết.
Điều 19: Tổ chức ngày thi tuyển
1. Trước ngày thi 01 ngày, các phòng thi phải được đánh số thứ tự, niêm yết danh sách thí sinh trước phòng thi;
2. Phải niêm yết các thông tin cần thiết cho thí sinh biết như: sơ đồ phòng thi, nội quy thi, thời gian thi...
Hội đồng thi tuyển tổ chức lễ khai mạc kỳ thi nếu số lượng thí sinh đông thì có thể tổ chức lễ khai mạc từ hôm trước.
Điều 20: Phân công giám thị phòng thi
1. Mỗi phòng thi có 02 giám thị và 01 giám thị biên;
2. Giám thị không được coi thi ở phòng thi có người thân thích của giám thị gồm: vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của giám thị, cháu ruột mà giám thị là bác, chú, cô, cậu, gì ruột mình là thí sinh;
3. Giám thị biên ngoài nhiệm vụ giám sát phòng thi của mình có nhiệm vụ giám sát phòng thi liền kề.
Điều 21: Nhiệm vụ của giám thị về đề thi
1. Giám thị phòng thi chỉ được mở phong bì đựng đề thi khi có hiệu lệnh của Trưởng coi thi. Trước khi mở đề thi, giám thị phòng thi cho các thí sinh chứng kiến đề thi được niêm phong;
2. Giám thị phòng thi đọc và viết đề thi lên bảng hoặc phát đề thi cho các thí sinh;
3. Giám thị phòng thi không được giải thích đề thi hoặc trao đổi riêng với bất kỳ thí sinh nào trong phòng thi.
Điều 22: Nhiệm vụ của giám thị đối với đề thi
Hết giờ thi, giám thị phòng thi có nhiệm vụ:
1. Yêu cầu thí sinh nộp bài thi;
2. Kiểm tra số lượng bài thi đã nộp (số tờ), chữ ký của thí sinh, danh sách phòng thi;
3. Làm thủ tục nộp bài thi của thí sinh, đề thi đã sử dụng, chưa sử dụng và các văn bản khác có liên quan đến thi cho Trưởng ban coi thi.
1. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, các xã, phường, thị trấn, có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã theo đúng Quy chế này.
2. Trong quá trình tổ chức tuyển dụng, cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức thực hiện việc kiểm tra, thanh tra các kỳ tuyển dụng. Trường hợp Hội đồng tuyển dụng tổ chức không đúng quy trình, không thực hiện đầy đủ các điều khoản trong bản quy chế này thì huỷ bỏ kết quả tuyển dụng;
3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân nào vi phạm quy chế tuyển dụng, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật./.
NỘI QUY THI TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3417 /2004/QĐ-UB ngày 30 /11 /2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Để đảm bảo cho các kỳ thi tuyển dụng công chức cấp xã thực hiện nghiêm túc, đúng quy chế, những người dự thi phải tự giác chấp hành những quy định sau:
Điều 1: Đối với thí sinh tham dự kỳ thi tuyển công chức cấp xã:
1. Có mặt tại địa điểm thi đúng giờ quy định. Khi giám thị cho phép thí sinh mới được vào phòng thi và ngồi đúng chỗ theo số báo danh của mình;
2. Phải giữ trật tự, im lặng và không được hút thuốc lá trong phòng thi;
3. Chỉ được mang vào phòng thi bút viết, thước kẻ, tẩy. Không được mang vào phòng thi các tài liệu có liên quan đến nội dung thi;
4. Phải ghi đầy đủ các mục quy định trong giấy thi. Chỉ được dùng một loại mực. Không được dùng mực đỏ và bút chì;
5. Các thí sinh phải sử dụng loại giấy thi được phát. Các giấy thi làm trên giấy khác đều không có giá trị;
6. Thí sinh không được trao đổi bài, chép bài thi của nhau và trao đổi với người ở ngoài phòng thi; Không được sử dụng tài liệu, băng ghi âm, máy điện thoại di động... để làm bài.
7. Thí sinh khi cần trao đổi với giám thị vấn đề gì phải công khai. Trường hợp ốm đau bất thường phải thông báo cho giám thị phòng thi biết để giải quyết;
8. Quá nửa thời gian thi thí sinh mới được phép xin ra ngoài phòng thi và phải được sự đồng ý của giám thị phòng thi.
9. Khi giám thị tuyên bố hết giờ thi, thí sinh phải ngừng làm bài và nộp bài cho giám thị phòng thi, phải ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và ký vào danh sách. Trường hợp không làm bài, thí sinh cũng phải nộp giấy thi;
10. Bài thi của thí sinh không có chữ ký của giám thi được xem là không hợp lệ;
Điều 2. Xử lý vi phạm:
1. Những thí sinh vi phạm nội quy đều phải lập biên bản và bị xử lý theo các hình thức:
a) Cảnh cáo áp dụng đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi:
- Trao đổi, thảo luận với thí sinh khác đã được giám thị nhắc nhỡ đến lần thứ ba mà vẫn không chấp hành ;
- Dấu tài liệu mang vào phòng thi bị phát hiện đang sử dụng;
- Trao đổi giấy nháp cho nhau, chép bài của người khác.
Hình thức kỷ luật cảnh cáo do giám thị lập biên bản, thu tang vật và công bố. Thí sinh bị cảnh cáo ở bài thi nào thì sẽ bị trừ 40% kết quả điểm thi của bài thi đó;
b) Đình chỉ thi: áp dụng đối với thí sinh vi phạm đã bị lập biên bản cảnh cáo nhưng trong buổi thi đó vẫn cố tình vi phạm nội quy và bài thi không được chấm;
c) Huỷ bỏ, kết quả thi: áp dụng đối với thí sinh tráo bài thi hoặc đã bị xử lý kỷ luật ở bài thi trước, nhưng ở bài thi sau vẫn cố tình vi phạm nội quy đến mức cảnh cáo hoặc cố tình gian lận trong thi;
Điều 3: Các trường hợp vi phạm nội quy thi mà giám thị phòng thi phải lập biên bản thì thí sinh phải ký vào biên bản. nếu thí sinh không chịu ký vào biên bản thì giám thị coi thi mời thí sinh khác ký vào biên bản để làm chứng và báo cáo với Trưởng ban coi thi xem xét giải quyết.
Điều 4: Nếu thí sinh vi phạm ở mức độ nghiêm trọng, cố ý gây rối trật tự phòng thi sẽ bị xử lý theo quy định của Pháp luật.
Điều 5: Thí sinh có nghĩa vụ chấp hành tốt nội quy thi và tố giác những người vi phạm nội quy, quy chế thi với giám thị hoặc Hội đồng thi./.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------------
............., ngày tháng năm 200
ĐƠN XIN DỰ TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Kính gửi: Hội đồng Tuyển dụng Công chức cấp xã huyện, thị xã .......................................
Họ và tên khai sinh:
Sinh ngày tháng năm 19
Nơi sinh: xã , huyện, tỉnh
Quê quán: xã , huyện , tỉnh
Thường trú tại:
Dân tộc: ; trình độ văn hoá (lớp/hệ):
Trình độ chuyên môn:
Sau khi nghiên cứu điều kiện dự tuyển công chức tôi thấy bản thân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn để được tham dự;
Vậy, tôi làm đơn này kính mong Hội đồng ..........................chấp thuận cho tôi được.............tuyển. Nếu được trúng tuyển, tôi xin hứa chấp hành nghiêm túc mọi quy định của Nhà nước, của cơ quan đơn vị.
Tôi xin gửi kèm theo đơn này hồ sơ xin dự................tuyển công chức gồm:
1. Bản khai lý lịch;
2. Giấy chứng nhận sức khoẻ;
3. Giấy chứng nhận...........................
4.........................................................
5.........................................................
| Kính đơn (ký tên ghi rõ họ tên) |
- 1 Quyết định 20/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường thị trấn kèm theo Quyết định 3417/2004/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 2 Quyết định 11/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn và nội quy kỳ thi tuyển công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 3 Quyết định 11/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn và nội quy kỳ thi tuyển công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 1 Quyết định 86/2013/QĐ-UBND Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 2 Quyết định 59/2008/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 3 Thông tư liên tịch 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 4 Thông tư 03/2004/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 114/2004/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ Nội vụ ban hành
- 5 Quyết định 04/2004/QĐ-BNV Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
- 8 Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 1 Quyết định 59/2008/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2 Quyết định 11/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn và nội quy kỳ thi tuyển công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 3 Quyết định 86/2013/QĐ-UBND Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hà Nam