- 1 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3 Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2021 về Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 346/QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 26 tháng 01 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025;
Căn cứ Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Thành ủy Đà Nẵng về thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XXII Đảng bộ thành phố;
Căn cứ Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 23 tháng 4 năm 2021 của Thành ủy Đà Nẵng về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng gắn với thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XXII Đảng bộ thành phố;
Căn cứ Nghị quyết số 330/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2020 của HĐND thành phố về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 250/SKHĐT-TH ngày 24 tháng 01 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân thành phố nhiệm kỳ 2021 - 2026 thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố Đà Nẵng; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các quận, huyên và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NHIỆM KỲ 2021 - 2026
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 346/QĐ-UBND ngày 26 tháng 01 năm 2022 của UBND thành phố Đà Nẵng)
Thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30/8/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021- 2025; căn cứ các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tại Nghị quyết số 99/NQ-CP của Chính phủ, Nghị quyết số 330/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND thành phố về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày 10/12/2020 của Thành ủy Đà Nẵng về thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XXII Đảng bộ thành phố và Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 23/4/2021 của Thành ủy Đà Nẵng về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng gắn với thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XXII Đảng bộ thành phố, UBND thành phố ban hành Chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 với những nội dung chính như sau:
Bảo đảm tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững trên cơ sở đổi mới mô hình tăng trưởng, phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của thành phố. Nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; thực hiện đồng bộ các giải pháp khắc phục có hiệu quả tác động của đại dịch Covid-19, nhanh chóng phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Đảm bảo gắn kết hài hoà giữa phát triển kinh tế với văn hóa, xã hội; quan tâm bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, “không để ai bị bỏ lại phía sau”. Xây dựng chính quyền tinh gọn, tiên phong đổi mới và phát triển; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Phát triển kinh tế xanh, chú trọng bảo vệ môi trường, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu. Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, xây dựng thành phố là điểm đến an toàn, thân thiện. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại góp phần thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 gồm 33 chỉ tiêu chủ yếu; trong đó có một số chỉ tiêu quan trọng, cụ thể là: tốc độ tăng trưởng GRDP tăng 9-10%/năm; GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt 5.000-5.500 USD; tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP đạt trên 15%; kinh tế số đạt 25% GRDP; đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng trên 45%; tốc độ tăng tổng vốn đầu tư phát triển xã hội trên địa bàn bình quân 9-10%/năm; tốc độ tăng thu ngân sách trên địa bàn bình quân 7- 10%/năm; tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2025 đạt 75%; tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn đa chiều giảm 1,21%/năm; tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 99% dân số; tỷ lệ che phủ rừng đạt 47%.
Một số chỉ tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025: Phụ lục 1 đính kèm.
Một số chỉ tiêu cụ thể của ngành, lĩnh vực giai đoạn 5 năm 2021 - 2025: Phụ lục 2 đính kèm.
1. Việc xây dựng và ban hành Chương trình hành động nhằm quán triệt và chỉ đạo các cấp, các ngành tập trung tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 của cả nước, Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30/8/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, Nghị quyết của HĐND thành phố về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 thành phố Đà Nẵng nhằm thực hiện thành công Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đại biểu lần thứ XXII Đảng bộ thành phố nhiệm kỳ 2020 - 2025; chủ động, quyết tâm đẩy lùi dịch bệnh, tạo điều kiện vững chắc để thực hiện phương châm “bảo vệ sức khỏe, tính mạng nhân dân trước dịch bệnh là nhiệm vụ quan trọng, ưu tiên hàng đầu; bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ kịp thời các đối tượng dễ bị tổn thương, đối tượng gặp nhiều khó khăn do dịch bệnh là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt, lâu dài; tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp, chuẩn bị kỹ các điều kiện, sẵn sàng tận dụng cơ hội để phục hồi sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển bền vững là nhiệm vụ cần thiết, cấp bách”.
2. Đảm bảo tính đồng bộ, nhất quán trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025. Xác định rõ nhiệm vụ của các cấp, các ngành; nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ban, ngành và địa phương trong tổ chức triển khai thực hiện.
IV. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG TRONG CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH
1. Quán triệt và triển khai đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội lần thứ XXII Đảng bộ thành phố, các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, HĐND thành phố. Phát triển kinh tế gắn kết hài hòa với phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu.
2. Bảo vệ sức khỏe, tính mạng của người dân là trên hết, trước hết; quyết liệt phòng, chống dịch Covid-19 trên nguyên tắc linh hoạt, sáng tạo, không máy móc, cứng nhắc, tùy từng thời điểm, từng nơi, từng địa phương, địa bàn, cơ quan, đơn vị để lựa chọn ưu tiên phù hợp giữa phòng chống dịch và phát triển kinh tế - xã hội. Bám sát tình hình, chủ động xây dựng giải pháp phù hợp, khả thi thích ứng với bối cảnh dịch bệnh kéo dài.
3. Trong Điều kiện dự báo đại dịch Covid-19 còn diễn biến phức tạp, khó lường, có thể kéo dài, cần phải tập trung nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội, chủ động thích nghi nhanh, ứng phó hiệu quả với mọi tình huống do tác động của đại dịch gây ra, không để bị động bất ngờ, đảm bảo thực hiện mục tiêu kép, tập trung phục hồi kinh tế, giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội gắn với phòng, chống dịch.
4. Đẩy mạnh hơn nữa công cuộc đổi mới; không ngừng sáng tạo, có cách tiếp cận mới, tạo đột phá trong bối cảnh mới. Chú trọng việc tổng kết, phổ biến, nhân rộng, phát huy tối đa các bài học kinh nghiệm quý, mô hình hay, cách làm hiệu quả. Những vấn đề đã “chín”, đã rõ, được thực tiễn chứng minh là đúng, thực hiện có hiệu quả, được đa số đồng tình thì tiếp tục thực hiện; những vấn đề chưa có quy định hoặc quy định không còn phù hợp với thực tiễn thì mạnh dạn thí điểm, vừa làm vừa rút kinh nghiệm, mở rộng dần, không cầu toàn, không nóng vội.
5. Tập trung tháo gỡ khó khăn về thể chế theo hướng cấp nào ban hành cấp đó phải tháo gỡ; báo cáo cấp trên trực tiếp đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, cá thể hóa trách nhiệm đi đối với tăng cường kiểm tra, giám sát và kiểm soát quyền lực; tổng kết, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật kịp thời, nghiêm minh. Huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển; đẩy mạnh hợp tác công tư.
6. Xây dựng chính quyền các cấp đoàn kết, liêm chính, kỷ luật, kỷ cương, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; năng động, đổi mới sáng tạo; vì nhân dân phục vụ. Phát huy dân chủ, huy động trí tuệ tập thể; bám sát thực tiễn, lấy thực tiễn làm thước đo. Chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan trong bộ máy nhà nước và hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận, thống nhất cao trong cả nhận thức và hành động.
a) Tuyệt đối không chủ quan, lơ là, mất cảnh giác; tiếp tục nghiên cứu tổng kết thực tiễn, bổ sung, hoàn thiện và thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch như: xét nghiệm, 5K, vắc-xin, thuốc đặc trị, công nghệ, các biện pháp khác...; chủ động các phương án, kịch bản để kịp thời ứng phó với mọi tình huống. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của các cấp ủy, sự điều hành của chính quyền; tiếp tục huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị, của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân. Giữ vững tình hình an ninh trật tự, bảo đảm an toàn cho người dân trong mọi tình huống.
b) Đẩy mạnh triển khai chiến dịch tiêm chủng toàn quốc, các Kế hoạch tiêm vắc xin phòng Covid-19 theo số lượng vắc xin được Bộ Y tế phân bổ, kịp thời, an toàn, khoa học, hiệu quả, nhằm đạt mục tiêu miễn dịch cộng đồng chậm nhất vào cuối năm 2021, đầu năm 2022.
c) Chủ động, linh hoạt thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo chỉ đạo của Trung ương, các cấp lãnh đạo thành phố.
d) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách; tiết kiệm chi thường xuyên để bổ sung nguồn lực cho đầu tư phát triển và các nhiệm vụ cần thiết, cấp bách khác. Tận dụng triệt để phục hồi thương mại toàn cầu, chuyển dịch đầu tư và các hiệp định tự do thương mại thế hệ mới. Triển khai thực hiện Kế hoạch Phục hồi và tăng trưởng kinh tế - xã hội thành phố trong bối cảnh thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19.
a) Xây dựng Đề án đẩy nhanh tiến trình tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Nghiên cứu đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế của thành phố, đặc biệt là đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
b) Tổ chức thực hiện hiệu quả và thực chất các nội dung cơ cấu lại các ngành sản xuất và dịch vụ với 05 lĩnh vực mũi nhọn:
- Phát triển du lịch, dịch vụ chất lượng cao gắn với bất động sản nghỉ dưỡng:
Sớm khôi phục hoạt động dịch vụ du lịch sau đại dịch Covid-19 với việc ban hành và triển khai Kế hoạch khôi phục hoạt động du lịch thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn bình thường mới và Phương án thí điểm đón và phục vụ khách du lịch quốc tế đến thành phố Đà Nẵng. Xây dựng, triển khai các đề án, kế hoạch trọng điểm thúc đẩy phát triển du lịch theo hướng chất lượng cao, đẳng cấp quốc tế, bền vững, hài hòa với thiên nhiên và môi trường. Ưu tiên đầu tư phát triển các nhóm sản phẩm theo lợi thế tài nguyên, tạo sự khác biệt và đạt chất lượng cao: Du lịch biển, nghỉ dưỡng cao cấp gắn với bất động sản nghỉ dưỡng; du lịch mua sắm, vui chơi giải trí, thủy nội địa, golf, hội nghị hội thảo (MICE); du lịch văn hóa, lịch sử, tâm linh, cộng đồng, sinh thái (gắn với nông nghiệp công nghệ cao) và du lịch đô thị gắn với thành phố trung tâm của cả khu vực... Đặc biệt chú trọng phát triển sản phẩm, dịch vụ tham gia phát triển kinh tế ban đêm. Đa dạng hóa sản phẩm bổ trợ: du lịch ẩm thực, du lịch chăm sóc sức khỏe, du lịch cưới...
Tăng cường hợp tác, liên kết để khai thác tiềm năng du lịch của Đà Nẵng và các địa phương lân cận, quảng bá điểm đến, hình thành các chuỗi sản phẩm dịch vụ du lịch, thu hút và trao đổi nguồn khách. Tích cực xúc tiến, đăng cai tổ chức các sự kiện mang tầm quốc tế và khu vực, xây dựng Đà Nẵng trở thành điểm đến du lịch, dịch vụ hàng đầu, tầm khu vực, thành phố sự kiện, trung tâm hội nghị quốc tế. Tập trung giải quyết các điểm nghẽn, hoàn thiện kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch. Triển khai Kế hoạch chuyển đổi số ngành du lịch giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng phục vụ; tăng khả năng thích ứng với các biến động thiên tai, dịch bệnh.
Phát triển các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, nhất là thương mại điện tử, dịch vụ tài chính - ngân hàng, giáo dục, đào tạo, y tế chất lượng cao... có khả năng cạnh tranh và kết nối với các trung tâm dịch vụ quốc tế trong khu vực ASEAN và thế giới. Tập trung xây dựng và đề xuất cơ chế, chính sách để hình thành Trung tâm tài chính tầm cỡ khu vực tại Đà Nẵng, hỗ trợ hình thành chuỗi cửa hàng miễn thuế, điểm bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng, thu hút đầu tư trung tâm mua sắm, trung tâm thương mại, siêu thị lớn có thương hiệu quốc tế. Khuyến khích phát triển các hình thức mua sắm hiện đại, thông minh, mua sắm trực tuyến. Phát triển các sản phẩm dịch vụ tài chính - ngân hàng trên nền tảng số, tăng cường kết nối hạ tầng điện tử của hệ thống ngân hàng với hạ tầng thanh toán các đơn vị khác, trong đó trọng tâm là phát triển thanh toán không dùng tiền mặt nhằm phấn đấu để Đà Nẵng trở thành thành phố có tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt cao nhất khu vực miền Trung. Thành lập các bệnh viện, phòng khám đạt chuẩn quốc tế, dịch vụ y tế chất lượng cao phục vụ khám, chữa bệnh cho khách du lịch và người dân. Nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn thành phố theo 2 hướng: Đại học nghiên cứu - đổi mới sáng tạo và Đại học theo định hướng ứng dụng nghề nghiệp; phát triển các chương trình đào tạo mới theo hướng hội nhập, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực, tập trung vào các lĩnh vực mũi nhọn của thành phố.
- Phát triển cảng biển nước sâu, mở rộng và nâng công suất Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng gắn với phát triển dịch vụ logistics và trung chuyển quốc tế:
Hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, liên thông, kết nối thuận lợi, hệ thống giao thông đối ngoại, cải thiện các trục giao thông chính của thành phố đến cảng biển và Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng... nhằm hình thành chuỗi cung ứng dịch vụ logistics tại khu vực miền Trung và trung chuyển quốc tế.
Xúc tiến đầu tư dự án Cảng Liên Chiểu; Trung tâm logistics tại huyện Hòa Vang; quy hoạch Cảng Hàng không quốc tế Đà Nẵng; mở rộng nhà ga T1 và xây dựng ga hàng hóa tại Cảng Hàng không quốc tế Đà Nẵng với công suất khai thác từ 80.000-100.000 tấn/năm; di dời Ga đường sắt.
Xây dựng và triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ logistics trên địa bàn.
- Phát triển công nghiệp công nghệ cao gắn với xây dựng đô thị khởi nghiệp sáng tạo, thật sự trở thành động lực chính thúc đẩy tăng trưởng:
Ưu tiên thu hút, phát triển các lĩnh vực công nghệ cao như: công nghệ thông tin, truyền thông và công nghệ phần mềm tin học; công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp, thủy sản và y tế; công nghệ vi điện tử, cơ khí chính xác, cơ - điện tử, quang - điện tử, tự động hóa; công nghệ môi trường, công nghệ năng lượng mới; công nghệ vật liệu mới, công nghệ nano. Đẩy mạnh thu hút đầu tư, nhất là các dự án lớn về công nghệ cao, có sức lan tỏa (quy mô trên 100 triệu USD, suất đầu tư bình quân đạt tối thiểu 15 triệu USD/1ha).
Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 30/10/2020 của Ban Thường vụ Thành ủy về phát triển công nghiệp hỗ trợ, gắn với tập trung phát triển mạnh công nghiệp công nghệ cao, các lĩnh vực sản xuất sạch, thân thiện môi trường, tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao, hướng vào xuất khẩu.
Hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật Khu Công nghệ cao theo hướng đồng bộ, hiện đại và thực hiện có hiệu quả cơ chế, chính sách đặc thù của Chính phủ đối với Khu Công nghệ cao Đà Nẵng. Hoàn thành thủ tục thành lập, lựa chọn nhà đầu tư và hoàn thiện hạ tầng đưa vào sử dụng các cụm công nghiệp (Hòa Nhơn, Hòa Khánh Nam) và 03 khu công nghiệp (Hòa Cầm - giai đoạn 2, Hòa Nhơn, Hòa Ninh); sớm đưa khu công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao vào khai thác.
Đẩy nhanh việc hình thành Trung tâm khởi nghiệp sáng tạo quốc gia tại thành phố Đà Nẵng và các cơ chế chính sách phát triển các hoạt động khởi nghiệp sáng tạo theo Nghị quyết số 52-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XII). Thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn thành phố.
Ưu tiên bổ sung nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ phục vụ cho việc phát triển khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và phát triển tài sản trí tuệ nhằm chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông gắn với nền kinh tế số, xây dựng thành phố thông minh:
Triển khai có hiệu quả Chương trình số 37-CTr/TU ngày 31/01/2020 của Ban Thường vụ Thành ủy về triển khai Chuyên đề Tập trung đầu tư phát triển, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông phù hợp với xu hướng Cách mạng công nghiệp 4.0 gắn với xây dựng chính quyền điện tử, thành phố thông minh; Nghị quyết của Thành ủy về chuyển đổi số thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Đề án Chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch phát triển chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số trên địa bàn thành phố giai đoạn 2021-2025.
Đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp và sản phẩm công nghệ số Đà Nẵng nhằm phát triển kinh tế số và xây dựng xã hội số thông qua việc hợp tác với các Tập đoàn FPT, Viettel, VNPT...
Nghiên cứu phương án xây dựng, sử dụng hiệu quả Trạm cập bờ cáp quang biển Đà Nẵng (thứ 2) để hình thành trung tâm chuyển đổi số của khu vực ASEAN.
- Đẩy mạnh phát triển sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, xây dựng nông thôn mới toàn diện, bền vững gắn với đô thị hóa và thực thi các chính sách phát triển kinh tế biển:
Ưu tiên triển khai các mô hình, dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, sản phẩm OCOP. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, trong đó tập trung triển khai đầu tư hạ tầng từ 1-2 vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao từ nguồn vốn đầu tư công tại Hòa Khương, Hòa Phong, Hòa Phú.
Tập trung huy động nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn đồng bộ, hiện đại, ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng theo hướng đô thị trên tinh thần Nghị quyết 07-NQ/TU ngày 07/7/2021 của Ban Thường vụ Thành ủy về xây dựng, phát triển huyện Hòa Vang đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Triển khai các chương trình phát triển kinh tế thủy sản bền vững, thực hiện các quy định về khai thác theo thông lệ quốc tế, gắn với bảo vệ chủ quyền biển, đảo; tập trung hiện đại hóa nghề cá, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu tàu thuyền, cơ cấu nghề khai thác bền vững; xây dựng các mô hình liên kết, liên doanh, gắn kết các khâu trong quá trình khai thác, dịch vụ hậu cần, chế biến thủy sản nhằm nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm.
Phát triển lâm nghiệp bền vững; bảo tồn, phát triển rừng đặc dụng, phòng hộ và hỗ trợ trồng rừng nguyên liệu cây gỗ quý; bảo vệ đa dạng sinh học rừng, đặc biệt là khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà - Núi Chúa, Sơn Trà, kết hợp phát triển du lịch sinh thái.
c) Tiếp tục thực hiện hiệu quả cơ cấu lại đầu tư công theo hướng đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào các ngành, lĩnh vực then chốt, các dự án lớn, kết nối vùng và liên vùng, tạo sự liên kết, hiệu ứng lan tỏa, gia tăng động lực tăng trưởng. Phấn đấu tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công bình quân giai đoạn 2021 - 2025 đạt 95-100% kế hoạch Trung ương giao. Tăng cường tổ chức thực hiện Luật Đầu tư công; kiên quyết khắc phục tình trạng dàn trải, manh mún, kéo dài. Phân cấp, phân quyền, tạo sự chủ động đi kèm với các biện pháp giám sát, kiểm tra chặt chẽ, đảm bảo hiệu quả đầu tư; kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, nhất là về các thủ tục đầu tư, quy trình, công tác giải phóng mặt bằng nhằm đảm bảo nâng cao khả năng và tỷ lệ giải ngân kế hoạch vốn được giao. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, xác định trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan, đề cao trách nhiệm người đứng đầu ở các ngành, địa phương trong công tác xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công theo quy định.
d) Tiếp tục thực hiện sắp xếp, tái cơ cấu, nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và doanh nghiệp có vốn nhà nước do thành phố làm cơ quan đại diện chủ sở hữu; đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng quản trị đối với người quản lý DNNN.
đ) Triển khai quyết liệt các giải pháp cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD) và xử lý nợ xấu nhằm nâng cao năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh, năng lực quản trị, điều hành của TCTD.
e) Đẩy mạnh đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đến năm 2025 giảm tối thiểu bình quân 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021; phấn đấu nâng dần mức độ tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi thường xuyên (trừ đơn vị sự nghiệp công cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu, không có nguồn thu sự nghiệp) theo lộ trình quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ; thực hiện chuyển các đơn vị sự nghiệp thành công ty theo danh mục được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đẩy mạnh xã hội hóa, nhất là trong các ngành, lĩnh vực và địa bàn mà khu vực ngoài công lập làm được và làm tốt; huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển lành mạnh thị trường dịch vụ sự nghiệp công trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
3. Tăng cường huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
a) Thu hút tối đa nguồn lực đầu tư, đa dạng hóa hình thức huy động và sử dụng nguồn lực, nhất là các nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước. Tăng cường tính chủ động, sáng tạo trong việc huy động các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Ưu tiên thu hút các nguồn lực phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn, các công trình động lực, trọng điểm; tập trung tháo gỡ vướng mắc của các dự án đầu tư còn tồn đọng, kéo dài. Chỉ đạo xử lý các “điểm nghẽn” trong thủ tục đầu tư, quy hoạch, đất đai, xây dựng, công tác giải tỏa đền bù, bàn giao mặt bằng phục vụ triển khai dự án. Chủ động đề xuất phương án xử lý hoặc tổ chức cuộc họp liên ngành nhằm sớm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư về các vấn đề có liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực.
Tiếp tục hỗ trợ hiệu quả các nhà đầu tư tại chỗ. Định kỳ, hằng năm tổ chức đối thoại với cộng đồng doanh nghiệp thông qua nhiều hình thức như: đối thoại trực tiếp giữa lãnh đạo thành phố với cộng đồng doanh nghiệp theo nhóm ngành nghề, theo đối tác; đối thoại giữa lãnh đạo Sở, ngành với doanh nghiệp; đối thoại trực tuyến. Tổ chức tập huấn, cung cấp thông tin cập nhật cho các doanh nghiệp liên quan đến các quy định pháp luật về đầu tư.
b) Đa dạng hóa các hình thức xúc tiến đầu tư. Song song với việc tiếp tục xúc tiến và thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các thị trường trọng điểm, chủ động tăng cường tiếp xúc cấp cao với các tập đoàn lớn (thuộc Forbes 500), doanh nghiệp tại các nước phát triển (G7, G8, OECD...), các hiệp hội doanh nghiệp, ngân hàng lớn của các quốc gia đang có chính sách chuyển dịch dòng vốn đầu tư để tập trung kêu gọi đầu tư vào thành phố.
Đẩy mạnh truyền thông Đà Nẵng là điểm đến đầu tư hấp dẫn thông qua các phương tiện truyền thông trong nước và quốc tế, các diễn đàn, hội thảo, hội nghị trong và ngoài nước bằng hình thức trực tiếp và trực tuyến; tổ chức thường niên các sự kiện Tọa đàm mùa xuân/Diễn đàn đầu tư; kết hợp xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch trong các sự kiện nhằm tận dụng tối đa nguồn lực đồng thời nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư vào thành phố.
c) Tạo mọi điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân phát triển nhanh, bền vững, đa dạng cả về quy mô, chất lượng, thực sự là một trong những động lực quan trọng của nền kinh tế. Xây dựng các cơ chế mở để khuyến khích đầu tư phát triển khối kinh tế tư nhân, tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới, hỗ trợ chuyển đổi kinh tế số.
a) Tập trung thực hiện tốt quy hoạch chung thành phố đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; đẩy nhanh tiến độ lập Quy hoạch thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Triển khai quy hoạch phân khu, thiết kế đô thị... trên cơ sở Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
b) Tập trung đầu tư kết nối hệ thống giao thông thành phố với các tỉnh lân cận, khu vực và quốc tế bằng đường bộ, đường biển, đường sắt và đường hàng không như: đầu tư xây dựng cảng Liên Chiểu trở thành cảng cửa ngõ quốc tế của vùng; mở rộng nhà ga hành khách T1 và xây dựng nhà ga hàng hóa Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng; nghiên cứu đầu tư tuyến kết nối giao thông ngầm hướng Đông - Tây qua sân bay quốc tế Đà Nẵng; khơi thông sông Cổ Cò; phối hợp các bộ, ngành Trung ương đầu tư hoàn thành tuyến cao tốc Hòa Liên - Túy Loan; triển khai dự án Khu đô thị Đại học Đà Nẵng; di dời ga đường sắt ra khỏi trung tâm thành phố; nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 14B (đoạn Túy Loan đến giáp Quảng Nam), 14G, 14D (Hành lang kinh tế Đông Tây 2), một số nút giao thông khác mức; cải tạo, nâng cấp tuyến luồng hàng hải Đà Nẵng cho tàu trọng tải 50.000 DWT.
c) Tập trung huy động nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công trình, dự án trọng điểm, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội thành phố theo Nghị quyết số 29/NQ-HĐND ngày 12/8/2021 của HĐND thành phố.
d) Tập trung huy động nguồn lực để phát triển hạ tầng số, hạ tầng các khu công nghệ thông tin. Ưu tiên thúc đẩy, hỗ trợ các tập đoàn lớn, uy tín trong và ngoài nước triển khai các dự án, khu công nghệ thông tin trên địa bàn. Trước mắt khởi công, từng bước đưa vào hoạt động trong giai đoạn 2021-2022 đối với các dự án Khu Công viên phần mềm số 2, Tổ hợp Không gian Sáng tạo tại Hòa Xuân, Khu Công nghệ thông tin Danang Bay và tiến tới xây dựng Khu Công viên Phần mềm số 3, 4.
đ) Xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật về khoa học và công nghệ của thành phố đủ về số lượng, lĩnh vực và mức độ hiện đại để phục vụ cho hoạt động nghiên cứu, đào tạo, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Ưu tiên triển khai Dự án Khu làm việc và Đào tạo khởi nghiệp Đà Nẵng phục vụ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của thành phố và quốc gia khi điều kiện cho phép.
e) Nghiên cứu, huy động các nguồn lực, kêu gọi đầu tư xây dựng, phát triển đồng bộ hạ tầng thương mại (các trung tâm thương mại đẳng cấp quốc tế, chợ đầu mối Hòa Phước...); đầu tư mới hoặc cải tạo nâng cấp các chợ trên địa bàn theo hướng duy trì chợ truyền thống, hiện đại, văn minh (chợ cồn, chợ Hàn...); xây dựng, phát triển các chợ đêm, chợ điểm phục vụ du lịch; nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác Trung tâm hội chợ triển lãm Đà Nẵng với các phân khu chức năng (hình thành Trung tâm trưng bày, giới thiệu, kết nối tiêu thụ sản phẩm làng nghề, thủ công mỹ nghệ, OCOP, sản phẩm đặc trưng của thành phố và địa phương...).
g) Đầu tư đồng bộ, hoàn thiện hạ tầng công trình thủy lợi, đê, kè, công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, hạ tầng thích ứng với biến đổi khí hậu, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
a) Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Xây dựng và ban hành chính sách phát triển và dự báo nguồn nhân lực đối với 05 lĩnh vực mũi nhọn của thành phố giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030. Nghiên cứu cơ chế, chính sách về đầu tư, tích cực hỗ trợ hoạt động nghiên cứu, ươm tạo, đổi mới sáng tạo và đào tạo nhân lực chất lượng cao tại Khu công nghệ cao Đà Nẵng; đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong phát triển nhân lực công nghệ cao, ưu tiên kết nối hợp tác với các trường đại học, dạy nghề tiên tiến khu vực và thế giới trong đào tạo và thu hút nhân lực. Ban hành Đề án phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao khu vực công của thành phố đến năm 2030; trong đó tập trung một số cơ chế, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý và thu hút, trọng dụng người có tài năng công tác trong khu vực công của thành phố Đà Nẵng đến năm 2030.
Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích triển khai xã hội hóa trên lĩnh vực giáo dục chất lượng cao, nhất là hình thành các cơ sở giáo dục và đào tạo, dạy nghề tư nhân đạt đẳng cấp quốc tế. Xây dựng Đề án và kiến nghị Trung ương thành lập Đại học Quốc gia Đà Nẵng trên cơ sở sắp xếp và nâng cấp Đại học Đà Nẵng và một số trường đại học trên địa bàn thành phố và địa phương lân cận.
Tiếp tục tổ chức các chương trình, hoạt động kết nối cung - cầu về nguồn nhân lực giữa các doanh nghiệp và cơ sở đào tạo theo từng lĩnh vực, ưu tiên các ngành công nghệ thông tin, tự động hóa, cơ khí chính xác, du lịch, trong đó bên cạnh đào tạo kỹ năng kỹ thuật cần chú trọng kỹ năng ngôn ngữ, kỹ năng quản lý chất lượng và kỹ năng mềm đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp. Nhân rộng mô hình hợp tác đào tạo giữa doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp khi tuyển dụng lao động. Nâng cao chất lượng các phiên chợ việc làm để hỗ trợ các doanh nghiệp tuyển dụng lao động; làm tốt công tác hướng nghiệp tại các trường phổ thông trung học trên địa bàn thành phố.
b) Ban hành và triển khai các giải pháp hỗ trợ, khuyến khích các thành phần kinh tế, nhất là doanh nghiệp đổi mới công nghệ, tham gia nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
Tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp với các viện nghiên cứu, các trường đại học, lấy doanh nghiệp làm trung tâm, trường đại học và viện nghiên cứu là chủ thể nghiên cứu, để cung cấp các giải pháp khoa học, công nghệ đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, xã hội. Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống đổi mới sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của thành phố, kết nối với hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia và quốc tế; phấn đấu đến năm 2025, hỗ trợ phát triển 200 dự án khởi nghiệp sáng tạo, 100 doanh nghiệp khởi nghiệp đôi mới sáng tạo thương mại hóa được sản phẩm. Tăng cường bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ.
6. Thúc đẩy phát triển liên kết vùng và phát triển đô thị
a) Nghiên cứu mở rộng không gian và phát triển các khu đô thị mới về hướng Tây, Tây Bắc theo hướng đô thị sinh thái, đô thị xanh; đô thị hoá gắn với xây dựng nông thôn mới. Phát triển khu trung tâm thành phố theo hướng mô hình đô thị nén hiện đại, nâng cấp, cải tạo mạng lưới giao thông nội thị gắn kết với các công trình ngầm. Chú trọng đầu tư cải tạo, nâng cấp chỉnh trang, tái thiết các khu đô thị, khu dân cư cũ, xuống cấp, không đảm bảo điều kiện an toàn. Tăng cường triển khai thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương và Chương trình hành động số 28-CTr/TU ngày 18/02/2019 của Thành ủy Đà Nẵng về phát triển kinh tế biển tại thành phố Đà Nẵng, hướng đến xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành một trung tâm kinh tế biển lớn của cả nước, đô thị biển quốc tế.
b) Đẩy mạnh hợp tác, liên kết vùng và quốc tế, huy động và khai thác mạnh mẽ tiềm năng, các nguồn lực trong nước, ngoài nước để đầu tư phát triển thành phố theo các chương trình, kế hoạch của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW của Bộ Chính trị, tạo sự thống nhất trong liên kết, phát triển kinh tế - xã hội giữa các địa phương miền Trung - Tây Nguyên. Kiến nghị các tỉnh trong vùng xây dựng chiến lược phát triển kinh tế, xác định các ưu tiên trọng điểm cho mỗi địa phương gắn với lợi thế cạnh tranh của toàn vùng.
a) Phát triển văn hóa đồng bộ, tương xứng với tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội, không hy sinh tiến bộ và công bằng xã hội để chạy theo tăng trưởng kinh tế đơn thuần; coi phát triển văn hóa, xây dựng con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc đổi mới. Có cơ chế khuyến khích, chính sách “đặt hàng sáng tác”, ưu tiên tác phẩm xứng tầm, bảo tồn truyền thống văn hóa dân tộc, phản ánh cuộc sống, con người Đà Nẵng, sự đồng thuận của nhân dân trong công cuộc đổi mới, xây dựng thành phố; xây dựng và triển khai Đề án biên soạn bộ thông sử Đà Nẵng.
Tăng cường công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể, các di tích lịch sử văn hóa. Tập trung triển khai Đề án phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở đến năm 2025, Đề án Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc giai đoạn 2021-2025, Đề án tổ chức sự kiện, lễ hội văn hóa đặc sắc hàng năm, gắn với thiết lập chuỗi sự kiện văn hóa lễ hội về đêm giai đoạn 2022-2026... Quy hoạch đảm bảo quỹ đất cho các công trình, thiết chế văn hóa, thể thao theo quy hoạch được phê duyệt. Tập trung triển khai dự án tu bổ, phục hồi và tôn tạo di tích Thành Điện Hải giai đoạn 2; cải tạo, nâng cấp cơ sở 42 Bạch Đằng làm Bảo tàng Đà Nẵng, Trung tâm Văn hóa - Điện ảnh, Nghĩa trũng Hòa Vang, Bảo tàng điêu khắc Chăm (Cơ sở 2), Công viên 29 tháng 3, Công viên Thanh niên, Quảng trường trung tâm...; hoàn thành quy hoạch tu bổ di tích và xúc tiến kêu gọi đầu tư Di tích quốc gia đặc biệt Ngũ Hành Sơn.
Triển khai hiệu quả Đề án phát triển thể thao thành tích cao thành phố giai đoạn mới, tập trung đầu tư các môn thế mạnh và thể thao biển. Đa dạng hóa các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao quần chúng và nghiên cứu thành lập mới một số liên đoàn thể thao phù hợp với sự phát triển của thành phố nhằm phát triển mạnh phong trào thể dục, thể thao. Tiếp tục tổ chức các sự kiện mang tầm khu vực và quốc tế như: Lễ hội trình diễn pháo hoa quốc tế, Cuộc thi Ironman 70.3 Việt Nam; Cuộc thi Marathon quốc tế Đà Nẵng; Giải Dù lượn Đà Nẵng mở rộng, sự kiện Routes Aisa 2022...
Hằng năm ưu tiên nguồn lực đầu tư cho Văn hóa - Thể thao để đáp ứng nhu cầu cho nhân dân một cách thiết thực (ưu tiên xây dựng trung tâm văn hóa điện ảnh (phường - xã - thành phố...); phục hồi, tôn tạo các di tích lịch sử cách mạng, văn hóa truyền thống.
b) Nâng cao năng lực của hệ thống y tế, bảo đảm an ninh y tế. Chú trọng công tác dự phòng, tiêm chủng, sàng lọc và phát hiện sớm, chữa trị kịp thời. Triển khai ứng dụng thành tựu Cách mạng công nghiệp 4.0 trong lĩnh vực y tế, trong đó, xây dựng và triển khai Đề án y tế thông minh toàn ngành với định hướng quản lý y tế thông minh, cơ sở y tế thông minh và khám chữa bệnh từ xa. Quan tâm phát triển mạng lưới bệnh viện vệ tinh và y tế cơ sở, y tế học đường. Thực hiện bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân trên cơ sở bảo hiểm y tế toàn dân. Đa dạng hoá các hình thức hợp tác công - tư, đầu tư tư nhân, cung cấp các dịch vụ khám, chữa bệnh theo yêu cầu; phát triển mô hình bác sỹ gia đình.
c) Hoàn thiện hệ thống chính sách giúp người nghèo thuận lợi trong tiếp cận dịch vụ xã hội; xây dựng và triển khai Chương trình giảm nghèo giai đoạn 2022-2025. Tăng cường chăm lo đời sống nhân dân, đặc biệt là người có công, gia đình chính sách, người nghèo, phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi, người yếu thế, người có hoàn cảnh khó khăn, người mất việc làm do dịch bệnh, bảo đảm kịp thời, thực chất, hiệu quả. Tập trung giải quyết cơ bản nhu cầu về nhà ở cho người dân, kêu gọi đầu tư nhà ở xã hội, thực hiện có hiệu quả chính sách nhà ở trên địa bàn thành phố. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người lao động, người sử dụng lao động trong việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển thị trường lao động, tăng cường kết nối cung - cầu lao động của thành phố với khu vực miền Trung - Tây Nguyên và cả nước.
d) Triển khai hiệu quả Chiến lược phát triển thanh niên giai đoạn 2021 - 2030, Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030 và Chương trình phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021 - 2025. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới, bảo vệ, chăm sóc trẻ em và phòng chống bạo lực gia đình. Đẩy mạnh công tác phòng, chống tệ nạn xã hội, không để hình thành các tụ điểm phức tạp.
đ) Đổi mới và tăng cường công tác thông tin truyền thông, truyền động lực, tạo cảm hứng, niềm tin cho Nhân dân, tạo đồng thuận cao trong xã hội, với phương châm “lấy cái đẹp dẹp cái xấu, lấy tích cực đẩy lùi tiêu cực”. Chú trọng tuyên truyền, cổ vũ những gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến. Đấu tranh ngăn chặn hiệu quả thông tin xấu, độc; xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng quyền tự do ngôn luận, vi phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
a) Tăng cường tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn hồ, đập. Thực hiện có hiệu quả các mục tiêu phát triển bền vững theo Chương trình nghị sự phát triển bền vững 2030 của Liên hợp quốc, Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững và lộ trình thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030 của thành phố Đà Nẵng.
b) Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiệt hại do sự cố môi trường và thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. Triển khai có hiệu quả Đề án xây dựng Đà Nẵng - Thành phố môi trường giai đoạn 2021-2030, Chương trình quản lý ô nhiễm công nghiệp giai đoạn 2021- 2025, tầm nhìn đến năm 2030, Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và Kế hoạch hành động về quản lý rác thải nhựa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, Đề án bảo tồn đa dạng sinh học thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Triển khai đồng bộ các dự án thu gom nước thải và đầu tư nâng cấp các trạm xử lý nước thải ven tuyến biển, đảm bảo môi trường du lịch thành phố. Xử lý dứt điểm các điểm ô nhiễm môi trường như Bãi rác Khánh Sơn, Âu thuyền Thọ Quang, khu vực Sông Phú Lộc.
a) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 34/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Nghị quyết số 119/2020/QH14 về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị. Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức sơ kết đánh giá việc thực hiện thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Đà Nẵng theo Nghị quyết số 119/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội.
Xây dựng chính quyền các cấp tinh gọn, đổi mới và phát triển phù hợp thí điểm mô hình chính quyền đô thị theo Nghị quyết của Quốc hội. Xây dựng và triển khai Đề án đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, ủy quyền gắn với trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ngành, địa phương trên các lĩnh vực phù hợp với thí điểm mô hình chính quyền đô thị. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, cá thể hóa trách nhiệm thực thi công vụ gắn với kiểm tra, giám sát và kiểm soát quyền lực.
Xây dựng bộ máy hành chính quản lý nhà nước hoạt động hiệu lực, hiệu quả; tiếp tục sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII). Hoàn thiện Đề án vị trí việc làm, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Làm tốt công tác cán bộ để lựa chọn, bố trí đúng người có đức, có tài; “cần, kiệm, liêm, chính”, “chí công vô tư”, đủ phẩm chất, năng lực, uy tín ngang tầm nhiệm vụ, nhất là các vị trí lãnh đạo.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hoàn thành các mục tiêu Chính phủ đề ra trong Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2021-2030; phấn đấu hoàn thiện mô hình Chính quyền điện tử, hướng đến mô hình Thành phố thông minh, tiếp tục giữ thứ hạng cao trong Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành; tiếp tục tăng cường sử dụng văn bản điện tử, chữ ký số, xử lý công việc trên môi trường mạng, bảo đảm đồng bộ trong triển khai, thực hiện ở các cấp hành chính.
b) Nâng cao chất lượng các dịch vụ công trong lĩnh vực hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý. Phát triển mạnh mẽ thị trường dịch vụ pháp lý, các hoạt động luật sư, tư vấn pháp luật, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, bổ trợ tư pháp và các thiết chế giải quyết tranh chấp ngoài tòa án. Giải quyết kịp thời, dứt điểm, đúng quy định vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh mới phát sinh ngay từ cấp cơ sở; quan tâm giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tồn đọng, phức tạp, kéo dài.
c) Tăng cường phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; ngăn chặn các hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà người dân và doanh nghiệp. Tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các ngành nhằm ngăn chặn, phát hiện, xử lý kịp thời những vụ việc liên quan đến tham nhũng.
a) Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố, tăng cường quốc phòng - an ninh theo đúng phương châm “phát triển kinh tế - xã hội là nhiệm vụ trung tâm; bảo đảm quốc phòng, an ninh là trọng yếu, thường xuyên”. Chăm lo xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nên an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân, mấu chốt là xây dựng “thế trận lòng dân” vững chắc làm nền tảng cho sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. Theo dõi, năm tình hình, triển khai các biện pháp đấu tranh, ứng phó phù hợp để bảo vệ vững chắc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia ở Biển Đông và huyện đảo Hoàng Sa.
b) Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các Nghị quyết, Chỉ thị, Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Thủ tướng Chính phủ về bảo đảm quốc phòng - an ninh như: Kết luận số 15-KL/TW ngày 30/9/2021 của Ban Bí thư về “Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 46-CT/TW ngày 22/6/2015 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm an ninh, trật tự trong tình hình mới”; Kết luận số 13-KL/TW ngày 16/8/2021 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới”; Nghị quyết số 51-NQ/TW ngày 05/9/2019 của Bộ Chính trị về “Chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia”.
c) Nâng cao năng lực dự báo, thường xuyên nắm chắc tình hình, giữ vững thế chủ động chiến lược; xử lý kịp thời, hiệu quả các tình huống về quốc phòng, an ninh, không để bị động bất ngờ.
d) Xây dựng lực lượng vũ trang thành phố cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, một số lực lượng tiến thẳng lên hiện đại; vững mạnh về chính trị, có chất lượng tổng hợp và sức chiến đấu cao; là chỗ dựa vững chắc của chính quyền và nhân dân thành phố. Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa Quân đội, Công an và các lực lượng trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Chủ động, tích cực đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động và các loại tội phạm; không để hình thành tổ chức chính trị đối lập; không để xảy ra biểu tình, bạo loạn, khủng bố và không để tội phạm lộng hành, khiến người dân bất an.
đ) Đảm bảo an ninh, an toàn hoạt động của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các đoàn khách quốc tế, các mục tiêu, công trình quan trọng, các sự kiện chính trị, văn hóa, đối ngoại diễn ra trên địa bàn thành phố. Bảo đảm an ninh chính trị nội bộ, an ninh văn hóa tư tưởng, an ninh thông tin truyền thông, an ninh mạng, an ninh kinh tế, an ninh xã hội, địa bàn phức tạp về an ninh chính trị; sẵn sàng ứng phó hiệu quả với các thách thức an ninh truyền thống và phi truyền thống. Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm, nhất là tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm có yếu tố nước ngoài, tội phạm xuyên quốc gia, tội phạm ma túy, kinh tế, môi trường... Kiềm chế và giảm dần tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí; tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, cứu nạn, cứu hộ.
e) Tăng cường công tác quản lý cư trú, quản lý xuất nhập cảnh, quản lý hoạt động của người nước ngoài; quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự.
a) Triển khai hiệu quả Chương trình số 31-CTr/TU ngày 19/11/2019 của Thành ủy thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 18/02/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường và nâng cao hiệu, quả quan hệ đối ngoại Đảng trong tình hình mới; Kế hoạch số 8816/KH-UBND ngày 27/12/2019 của UBND thành phố triển khai Chương trình số 32-CTr/TU ngày 19/11/2019 của Thành ủy thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về đẩy mạnh và nâng tầm đối ngoại đa phương đến năm 2030. Triển khai Đề án tổng thể công tác Ngoại giao kinh tế thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021 - 2025.
b) Mở rộng mạng lưới hợp tác với các địa phương các nước Đông Nam Á, Đông Bắc Á, Châu Á - Thái Bình Dương. Nghiên cứu xây dựng Chiến lược hội nhập và hợp tác quốc tế thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Triển khai có hiệu quả các chương trình hợp tác với các địa phương trong khu vực. Xây dựng Kế hoạch xúc tiến hợp tác toàn diện giữa thành phố Đà Nẵng và các đối tác Châu Âu giai đoạn 2022-2025; tiếp tục triển khai Kế hoạch Xúc tiến hợp tác song phương giữa Đà Nẵng với các đối tác Nhật Bản giai đoạn 2021 - 2025.
c) Xây dựng và triển khai Kế hoạch công tác Ngoại giao Văn hóa đến năm 2025 của thành phố Đà Nẵng. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền đối ngoại, phản bác những luận điệu xuyên tạc, sai trái của các thế lực thù địch. Tăng cường quảng bá hình ảnh thành phố; tiếp tục vận động và đăng cai các sự kiện ngoại giao văn hóa, hội nghị, hội thảo, diễn đàn quốc tế quan trọng, có quy mô.
d) Triển khai có hiệu quả Chương trình tăng cường hợp tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021 - 2025.
VI. CÁC ĐỀ ÁN, CHƯƠNG TRÌNH, NHIỆM VỤ CỤ THỂ
Các đề án, chương trình, nhiệm vụ cụ thể: thực hiện theo Kế hoạch số 12/KH-UBND ngày 19/01/2022 của UBND thành phố về việc triển khai Chương trình hành động số 01-CTr/TU và Chương trình hành động số 08-CTr/TU của Thành ủy Đà Nẵng về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng gắn với thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XXII Đảng bộ thành phố.
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ và nội dung chủ yếu trong Chương trình hành động và căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan tập trung chỉ đạo thực hiện; định kỳ hằng năm (trước ngày 30 tháng 11) báo cáo UBND thành phố (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) về tình hình thực hiện theo hướng lồng ghép cùng với Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của ngành, đơn vị.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này; định kỳ hàng năm (trước ngày 20 tháng 12) tổng hợp báo cáo UBND thành phố theo hướng lồng ghép cùng với Báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu cần sửa đổi, bổ sung những nội dung, nhiệm vụ cụ thể của Chương trình hành động, các sở, ban, ngành chủ động báo cáo UBND thành phố xem xét, quyết định./.
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 - 2025
(Kèm theo Chương trình hành động của UBND thành phố tại Quyết định số 346/QĐ-UBND ngày 26/01/2022)
STT | Chỉ tiêu | ĐVT | Kế hoạch 5 năm 2021-2025 | Cơ quan theo dõi, đánh giá | Kỳ đánh giá | Ghi chú |
|
|
|
|
| ||
1 | Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân 5 năm | %/năm | 9-10 | - Sở Kế hoạch và Đầu tư - Cục Thống kê | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm | Đã được đề ra tại Nghị quyết số 330/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND thành phố về kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2021- 2025 |
Trong đó: |
|
| ||||
Dịch vụ | %/năm | 8,5-9,5 | ||||
Công nghiệp - Xây dựng | %/năm | 11-11,5 | ||||
Nông nghiệp | %/năm | 2-3 | ||||
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm | %/năm | 11-11,5 | ||||
2 | GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 | USD | 5.000-5.5000 | - Sở Kế hoạch và Đầu tư - Cục Thống kê | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm | |
3 | Cơ cấu kinh tế đến năm 2025 |
|
| - Sở Kế hoạch và Đầu tư - Cục Thống kê | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm | |
Dịch vụ | % | 63-65 | ||||
Công nghiệp - Xây dựng | % | 23-25 | ||||
Nông nghiệp | % | 1-2 | ||||
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm | % | 11-12 | ||||
4 | Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP | % | Trên 15 | - Sở Công Thương - Cục Thống kê | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
|
5 | Tỷ trọng kinh tế số trong GRDP | % | Khoảng 25 | - Sở Thông tin và Truyền thông - Cục Thống kê | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
|
6 | Tốc độ tăng tổng vốn đầu tư phát triển xã hội trên địa bàn | %/năm | 9-10 | - Sở Kế hoạch và Đầu tư - Cục Thống kê | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm | Đã được đề ra tại Nghị quyết số 330/NQ-HĐND |
7 | Tốc độ tăng thu ngân sách trên địa bàn bình quân | %/năm | 7-10 | Sở Tài chính | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm | |
8 | Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng | % | Trên 45 | - Viện Nghiên cứu Phát triển KT-XH Đà Nẵng - Cục Thống kê | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
|
9 | Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân năm | % | Trên 10 | - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - Cục Thống kê | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
|
10 | Tỷ lệ đô thị hoá đến năm 2015 | % | 87-90 | Sở Xây dựng | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
|
|
|
|
|
| ||
1 | Tỷ lệ tăng dân số bình quân | %/năm | 2,4 | - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - Cục Thống kê | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm | Đã được đề ra tại Nghị quyết số 330/NQ-HĐND |
Trong đó: tỷ lệ tăng tự nhiên | % | 1,0-1,2 | ||||
2 | Tuổi thọ trung bình | Tuổi | 76,4 | - Sở Y tế - Cục Thống kê | Giữa kỳ, 5 năm |
|
3 | Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội đến năm 2025 | % | 4,1 | - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - Cục Thống kê | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
|
4 | Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2025 | % | 75 | - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - Cục Thống kê | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm | Đã được đề ra tại Nghị quyết số 330/NQ-HĐND |
Trong đó: có bằng cấp, chứng chỉ | % | 61 |
| |||
5 | Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi đến năm 2025 | % | Dưới 3 | - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - Cục Thống kê | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
|
Trong đó: Khu vực thành thị | % | Dưới 3 |
| |||
6 | Số bác sỹ trên 1 vạn dân đến năm 2025 | Bác sỹ | 19 | Sở Y tế | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
|
7 | Số giường bệnh trên 1 vạn dân đến năm 2025 | Giường bệnh | 72,5 | Sở Y tế | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
|
8 | Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đến năm 2025 | % | 99 | - Sở Y tế - Bảo hiểm xã hội TP | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm | Đã được đề ra tại Nghị quyết số 330/NQ-HĐND |
9 | Tỷ lệ xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế | % | 100 | Sở Y tế | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm | |
10 | Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều) giảm bình quân trên năm | % | 1,21 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
|
11 | Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao đến năm 2025 | % | 100 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm | Đã được đề ra tại Nghị quyết số 330/NQ-HĐND |
Trong đó: số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu | Xã | Ít nhất 3 xã | ||||
|
|
|
|
| ||
1 | Tỷ lệ được sử dụng nước sạch đến năm 2025 của dân cư thành thị1 | % | 100 | Sở Xây dựng | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm | Đã được đề ra tại Nghị quyết số 330/NQ-HĐND |
2 | Tỷ lệ được sử dụng nước hợp vệ sinh đến năm 2025 của dân cư nông thôn2 | % | 100 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm | |
3 | Tỷ lệ nước thải sinh hoạt đô thị được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn đến năm 2025 | % | Trên 90 | Sở Xây dựng | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm | |
4 | Tỷ lệ nước thải công nghiệp được thu gom và xử lý tập trung đạt tiêu chuẩn xả thải | % | 100 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm | |
5 | Chỉ số chất lượng không khí (AQI) |
| Dưới 100 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm | |
6 | Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn | % | 100 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm | |
7 | Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được tái sử dụng, tái chế | % | 15 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm | |
8 | Tỷ lệ phường, xã tổ chức phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại hộ gia đình | % | 100 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm | |
9 | Tỷ lệ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cơ quan, tổ chức thực hiện phân loại chất thải rắn | % | 100 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm | |
10 | Tỷ lệ khu, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường | % | 100 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm | |
11 | Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý | % | 100 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
|
12 | Tỷ lệ che phủ rừng đến năm 2025 | % | 47 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm | Đã được đề ra tại Nghị quyết số 330/NQ-HĐND |
Ghi chú:
1 Là tỷ lệ người dân đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung.
2 Là tỷ lệ dần số nông thôn sử dụng nguồn nước ăn uống hợp vệ sinh đến năm cuối kỳ.
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỤ THỂ CỦA NGÀNH, LĨNH VỰC GIAI ĐOẠN 5 NĂM 2021 - 2025
(Kèm theo Chương trình hành động của UBND thành phố tại Quyết định số 346/QĐ-UBND ngày 26/01/2022)
STT | Chỉ tiêu | ĐVT | Kế hoạch 5 năm 2021-2025 | Cơ quan theo dõi, đánh giá, báo cáo | Kỳ đánh giá | |
I | VỀ CÔNG NGHIỆP | Sở Công Thương | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm | |||
1 | Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) | % | 8-9 | |||
| Trong đó: Chế biến, chế tạo | % | 8-9 | |||
II | VỀ NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm | |||
1 | Sản phẩm nông nghiệp |
|
| |||
| - Lương thực có hạt | Tấn | 30.500 | |||
| Trong đó: Lúa | Tấn | 30.000 | |||
| - Rau thực phẩm | Tấn | 16.000 | |||
| - Thịt hơi các loại | Tấn | 9.500 | |||
2 | Diện tích rừng trồng mới tập trung | Ha | 2.200 | |||
3 | Sản lượng thủy sản khai thác | Tấn | 40.000 | |||
III | VỀ DỊCH VỤ |
|
|
|
| |
1 | Thương mại |
|
| Sở Công Thương | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm | |
| - Tổng mức bán lẻ hàng hóa | %/năm | 9-10 | |||
| - Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa | %/năm | 8-9 | |||
2 | Du lịch |
|
| Sở Du lịch | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm | |
| - Tốc độ tăng số lượt khách cơ sở lưu trú phục vụ | %/năm | 20-22 | |||
| Trong đó: Tốc độ tăng khách quốc tế | %/năm | 40-41 | |||
| - Tốc độ tăng doanh thu dịch vụ lưu trú và lữ hành | %/năm | 20-22 | |||
3 | Dịch vụ thông tin và truyền thông |
|
| Sở Thông tin và Truyền thông | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm | |
| - Tốc độ tăng doanh thu dịch vụ thông tin và truyền thông | %/năm | 8-9 | |||
| - Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu phần mềm | %/năm | 12-13 | |||
IV | VỀ DOANH NGHIỆP VÀ KINH TẾ TẬP THỂ |
|
| Sở Kế hoạch và Đầu tư | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm | |
1 | Doanh nghiệp |
|
| |||
| - Tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập (lũy kế) | Doanh nghiệp | 45.000 | |||
| - Số doanh nghiệp đăng ký mới | Doanh nghiệp | 20.000 | |||
| - Tổng số vốn đăng ký của doanh nghiệp thành lập mới | Tỷ đồng | 80.000 | |||
2 | Kinh tế tập thể |
|
| |||
| - Tổng số hợp tác xã | Hợp tác xã | 190 | |||
| Trong đó: Thành lập mới | Hợp tác xã | 60 | |||
| - Tổng số lao động trong hợp tác xã | Nghìn người | 15.688 | |||
| - Tổng số liên hiệp hợp tác xã | Liên hiệp hợp tác xã | 2-3 | |||
| Trong đó: Thành lập mới | Liên hiệp hợp tác xã | 1-2 | |||
| - Số tổ hợp tác thành lập mới | Tổ hợp tác | 125 | |||
V | VỀ DÂN SỐ |
|
|
|
| |
1 | Dân số trung bình | Triệu người | 1,3 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm | |
2 | Tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh | Số bé trai/ 100 bé gái | 107 | Sở Y tế | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm | |
VI | VỀ GIÁO DỤC |
|
| Sở Giáo dục và Đào tạo | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm | |
1 | Tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ | % | 75 | |||
2 | Tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo | % | 98 | |||
3 | Tỷ lệ phổ cập giáo dục trung học cơ sở | % | 85 | |||
4 | Tỷ lệ giảng viên đại học có bằng tiến sĩ (đối với các trường ngoài công lập) | % | 35 | |||
5 | Tỷ lệ mù chữ giai đoạn 2021 - 2025 | % | 0 | |||
6 | Tỷ lệ kiên cố hóa trường học từ mầm non tới trung học phổ thông | % | 100 | |||
VII | VỀ LAO ĐỘNG |
|
| Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm | |
1 | Số người đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng | Nghìn người | 1,8 | |||
2 | Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội | % | 50 | |||
3 | Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp | % | 40 | |||
VIII | VỀ Y TẾ |
|
| Sở Y tế | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm | |
1 | Tỷ suất tử vong của người mẹ trong thời gian thai sản trên 100.000 trẻ đẻ ra sống | Ca | <30 | |||
2 | Tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi (trên 1.000 trẻ đẻ ra sống) | ‰ | <5 | |||
3 | Tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi (trên 1.000 trẻ đẻ ra sống) | ‰ | <6 | |||
4 | Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân | % | <4 | |||
5 | Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi | % | <= 12,8 | |||
6 | Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe | % | >99,5 | |||
7 | Số dược sỹ đại học trên 1 vạn dân | Dược sỹ đại học | 2,1 | |||
8 | Số điều dưỡng viên trên 1 vạn dân | Điều dưỡng viên | 25,8 | |||
9 | Tỷ lệ giường bệnh tư nhân | % | >10 | |||
10 | Tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ y tế | % | >95 | |||
11 | Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin | % | 99 | |||
12 | Tỷ lệ người lao động có nguy cơ được quản lý và phát hiện bệnh nghề nghiệp | % | 50 | |||
13 | Tỷ lệ trạm y tế xã/phường có bác sỹ làm việc | % | 100 | |||
IX | VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH |
|
|
|
| |
1 | Chỉ số cải cách hành chính (Par-Index) | % | 85 | Sở Nội vụ | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm | |
2 | Chỉ số hài lòng của người dân về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) | % | 86 | |||
3 | Tổng biên chế hưởng lương ngân sách nhà nước | Người | Năm 2021: 1.779 người. Giai đoạn 2021-2025 rà soát, điều chỉnh biên chế theo vị trí việc làm để xác định biên chế công chức cho phù hợp, riêng biên chế sự nghiệp giảm 10% | |||
4 | Số biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước | Người | Năm 2021: 17.427 người Năm 2025: 15.684 người | |||
5 | Tỷ lệ tinh giản biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước | % | Đến năm 2025 giảm 10% so với năm 2021. | |||
X | VỀ MÔI TRƯỜNG |
|
|
|
| |
1 | Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý theo quy định pháp luật trên tổng khối lượng chất thải nguy hại phát sinh | % | 100 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm | |
2 | Giảm tiêu hao năng lượng tính trên đơn vị GRDP | %/năm | 5%/năm, trong đó riêng tiết kiệm điện đạt 2%/năm | Sở Công Thương | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm | |
3 | Tỷ trọng năng lượng tái tạo trong tổng cung năng lượng tiêu thụ cuối cùng | % | đạt khoảng 9,7% vào năm 2025 | |||
4 | Tỷ lệ khí nhà kính phát thải từ năng lượng điện và tái tạo | % | Giảm 1-2% | |||
|
|
|
|
|
|
|
- 1 Kế hoạch 06/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2 Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do thành phố Cần Thơ ban hành
- 3 Kế hoạch 25/KH-UBND thực hiện Chủ đề năm 2022 “Tập trung kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19; thích ứng an toàn, linh hoạt để khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội thành phố” do thành phố Cần Thơ ban hành