ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3463/2002/QĐ-UB | Tân An, ngày 8 tháng 10 năm 2002 |
“V/V BAN HÀNH QUI CHẾ LÀM VIỆC CỦA SỞ GIAO THÔNG - VẬN TẢI”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Thông tư Liên tịch số 93/TTLT ngày 29/3/1997 của Bộ Giao thông - Vận tải và Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông- Vận tải và Sở Giao thông công chính của các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Để nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan chuyên môn và theo đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh tại văn bản số 201/CV-TC ngày 27/9/2002,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này Qui chế làm việc của Sở Giao thông - Vận tải.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CỦA SỞ GIAO THÔNG - VẬN TẢI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3463 /2002/QĐ-UB ngày 8/10/2002 của UBND tỉnh)
I/ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI:
1/ Giúp UBND tỉnh soạn thảo các văn bản để thi hành các quy định pháp luật về giao thông - vận tải; hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách của Nhà nước về giao thông - vận tải tại địa phương.
2/ Cấp, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, chứng chỉ, bằng lái… cho các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực giao thông- vận tải tại địa phương theo quy định của pháp luật, của Bộ Giao thông - Vận tải và hướng dẫn của các Cục quản lý chuyên ngành.
3/ Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra việc chấp hành luật, pháp lệnh và các văn bản pháp quy khác về chuyên ngành giao thông- vận tải theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông - Vận tải và của UBND tỉnh.
4/ Phối hợp với các cơ quan và tổ chức có liên quan để giáo dục, tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về giao thông - vận tải, an toàn giao thông, bảo vệ công trình giao thông trên địa bàn tỉnh.
5/ Tổ chức quản lý, duy tu, bảo dưỡng đảm bảo giao thông và bảo vệ hệ thống giao thông địa phương, quốc gia hoặc Trung ương uỷ thác.
6/ Thiết lập và thông báo các tiêu chuẩn kỹ thuật của mạng lưới giao thông do tỉnh quản lý và của quốc gia được TW uỷ thác. Thiết lập và quản lý hệ thống báo hiệu trên các tuyến giao thông của địa phương để khai thác có hiệu quả phương tiện vận tải nhưng vẫn bảo vệ tốt công trình.
7/ Thẩm định và trình Hội đồng thẩm định tỉnh xét, duyệt theo thẩm quyền các dự án xây dựng các công trình GTVT có liên quan đến kết cấu và ảnh hưởng đến việc đảm bảo an toàn giao thông do tỉnh quản lý.
8/ Thẩm định và trình UBND tỉnh phân loại đường sá, định kỳ cấp phép sử dụng, khai thác hoặc đình chỉ khai thác sử dụng các công trình, các tuyến giao thông do địa phương quản lý.
9/ Chỉ đạo việc phối hợp các lực lượng vận tải của địa phương, ổn định tuyến vận tải hành khách, đáp ứng các nhu cầu vận chuyển.
10/ Bảo đảm an toàn cho phương tiện vận tải, người và tài sản trên phương tiện đó hoạt động trên địa bàn tỉnh.
11/ Xây dựng quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
12/ Thực hiện chức năng chủ đầu tư xây dựng các công trình giao thông của địa phương (bao gồm các công trình do nguồn vốn ngân sách của địa phương, vốn Trung ương cấp cho địa phương hoặc vốn huy động từ nhân dân đóng góp) theo quy định của pháp luật và sự phân cấp của Bộ GTVT, của UBND tỉnh.
13/ Tổ chức chỉ đạo việc xây dựng các công trình giao thông của tỉnh theo đúng trình tự xây dựng cơ bản, thẩm xét và giám định các công trình trong phạm vi được giao. Trình Hội đồng thẩm xét và giám định cấp tỉnh đối với các công trình trên hạn ngạch hoặc quan trọng. Lập kế hoạch trung hạn và dài hạn các dự án đầu tư về giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh (kể cả dự án liên doanh, liên kết với nước ngoài) để trình UBND tỉnh.
14/ Đăng ký và kiểm tra kỹ thuật các phương tiện thi công cơ giới đường bộ, các phương tiện vận tải thuỷ bộ theo quy định hiện hành.
15/ Trình xét duyện hoặc duyệt thiết kế và thẩm định việc cải tạo, đóng mới phương tiện vận tải theo quy định hiện hành.
16/ Tổ chức kiểm tra, kiểm soát các đơn vị quản lý thu, nộp lệ phí giao thông vận tải theo quy định của luật pháp và phân công, uỷ nhiệm thống nhất giữa Bộ Tài chính và Bộ GTVT.
17/ Quản lý các Doanh nghiệp Nhà nước (bao gồm các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp công ích) về giao thông vận tải trong tỉnh theo phân cấp của UBND tỉnh.
18/ Thực hiện tiêu chuẩn chức danh chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, viên chức ngành Giao thông vận tải ở địa phương theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của các Cục quản lý chuyên ngành.
19/ Lập quy hoạch cán bộ và thực hiện việc đào tạo cán bộ viên chức, công nhân chuyên nghiệp phù hợp với quy hoạch và chương trình đào tạo, bồi dưỡng của ngành. Quản lý và quyết định công tác tổ chức cán bộ, thực hiện các chế độ chính sách về cán bộ theo sự phân cấp của UBND tỉnh.
II/ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC:
1/ GIÁM ĐỐC SỞ:
1.1/ Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định sau khi có sự thống nhất bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ GTVT.
1.2/ Giám đốc Sở Điều hành mọi hoạt động của ngành giao thông vận tải theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về toàn bộ hoạt động của ngành và việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ - công chức thuộc quyền.
1.3/ Giám đốc Sở giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 1, 2 của quy chế này và các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nứơc; chỉ đạo điều hành công tác của các Phó giám đốc Sở để đảm bảo sự thống nhất quản lý, thực hiện tốt nhiệm vụ, kế hoạch của ngành.
1.4/ Giám đốc Sở là chủ tài khoản và uỷ quyền cho Phó Giám đốc thường trực (khi cần thiết) chịu trách nhiệm quản lý kinh phí hoạt động cơ sở vật chất của cơ quan theo đúng quy định hiện hành.
1.5/ Khi cần thiết Giám đốc Sở uỷ quyền cho một Phó Giám đốc Sở thay Giám đốc quản lý, điều hành công việc chung của ngành và ký những văn bản thuộc thẩm quyền của Giám đốc trong thời gian được uỷ quyền.
1.6/ Giám đốc Sở chủ trì các cuộc họp giao ban với các Phó Giám đốc Sở, Trưởng, Phó phòng ban chuyên môn nghiệp vụ Sở và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở để đánh giá tình hình, kết quả thực hiện công tác kỳ đã qua, đề ra chương trình kế hoạch công tác kỳ tới và đồng thời truyền đạt sự chỉ đạo của cấp trên cho cán bộ thông suốt thực hiện. Ngoài chế độ họp định kỳ, khi cần Giám đốc Sở triệu tập họp bất thường để giải quyết những việc cần thiết, cấp bách. Trong mỗi cuộc họp, Giám đốc Sở (hoặc Phó Giám đốc Sở được uỷ nhiệm chủ trì) phải có ý kiến kết luận và chỉ đạo bằng văn bản để các phòng chuyên môn, các đơn vị trực thuộc thực hiện.
1.7/ Những vấn đề đã được tập thể thảo luận và các vấn đề do các Phó Giám đốc được phân công xử lý nhưng còn có ý kiến khác nhau thì Giám đốc Sở xem xét, quyết định.
1.8/ Chỉ có Giám đốc Sở được ký các văn bản, báo cáo, thỉnh thị UBND tỉnh, Bộ GTVT và các cơ quan lãnh đạo cấp trên; ký các quyết định, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương…. Đối với cán bộ công chức, viên chức và công nhân theo phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.
1.9/ Giám đốc Sở chỉ đạo, tổ chức thực hiện các pháp lệnh: Cán bộ công chức, chống tham nhũng, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến cán bộ công chức, viên chức, công nhân trong ngành một cách đầy đủ.
1.10/ Giám đốc Sở có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của cơ quan cấp dưới và chịu trách nhiệm về những sai lầm, khuyết điểm của cơ quan cấp dướ; đồng thời thông báo cho cơ quan cấp dưới những chủ trương, chính sách, các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động và phạm vi trách nhiệm của cơ quan cấp dưới.
2/ PHÓ GIÁM ĐỐC SỞ:
2.1/ Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh ký theo đề nghị của Giám đốc và quy chế công tác cán bộ hiện hành. Phó giám đốc giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được giao.
2.2/ Các Phó Giám đốc chỉ giải quyết công việc cụ thể lĩnh vực mình phụ trách, nếu công việc có liên quan đến lĩnh vực khác thì chủ động trao đổi với các Phó giám đốc phụ trách lĩnh vực đó để thống nhất giải quyết. Trường hợp không nhất trí thì báo cáo Giám đốc quyết định, tránh trường hợp có một sự việc mà các Phó giám đốc giải quyết khác nhau, làm giảm hiệu lực quản lý Nhà nước. Đối với những công việc mới, chưa có chủ trương hoặc vượt quá thẩm quyền thì xin ý kiến Giám đốc hoặc đưa ra họp lãnh đạo Sở quyết định.
2.3/ Các Phó Giám đốc chỉ ký và giải quyết những vấn đề có chủ trương chung của lãnh đạo Sở, thuộc phạm vi phụ trách. Những vấn đề thuộc phạm vi phụ trách nhưng vượt quá thẩm quyền thì Phó Giám đốc ghi ý kiến và báo cáo Giám đốc giải quyết. Trường hợp các Phó giám đốc giải quyết sự việc không hợp lý thì Giám đốc có quyền yêu cầu Phó giám đốc điều chỉnh hoặc trực tiếp điều chỉnh.
2.4/ Khi được Giám đốc uỷ quyền quản lý, điều hành, giải quyết công việc của ngành, Phó giám đốc phải chịu trách nhiệm về công việc được uỷ quyền và báo cáo với Giám đốc kết quả thực hiện.
4: Cơ cấu tổ chức thuộc Sở gồm:
1/ Các phòng chuyên môn trực thuộc Sở:
- Phòng Tổ chức Hành chánh.
- Phòng Kế hoạch Đầu tư và Quản lý giao thông.
- Phòng Quản lý Vận tải và Phương tiện.
- Thanh tra sở.
2/ Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
- Ban quản lý Dự án giao thông.
- Ban quản lý Dự án Quốc lộ 62.
- Ban quản lý Dự án giao thông nông thôn.
- Ban Thanh tra giao thông.
- Trạm Đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ.
3/ Các đơn vị doanh nghiệp trực thuộc:
- Công ty Tư vấn Xây Dựng Giao Thông.
- XN Bến xe Tàu khách.
- Công ty Vận tải Tân An.
- Công ty Công trình giao thông.
- XN Quản lý và Sửa chữa giao thông.
4/ Các đơn vị trực thuộc hoạt động theo quy định của pháp luật Nhà nước và sự quản lý Nhà nước của Sở GTVT.
5/ Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng, Phó phòng và các chức danh tương đương của các đơn vị trực thuộc Sở thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.
6/ Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các Giám đốc, Phó Giám đốc và kế toán trưởng các doanh nghiệp do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở và quy chế công tác cán bộ hiện hành.
7/ Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ- công chức và các quy định khác của Nhà nước, của Bộ GTVT, Liên Bộ, của các Cục quản lý chuyên ngành…. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở GTVT, Giám đốc Sở xác định nhiệm vụ, quyền hạn, biên chế, nhân sự và lề lối làm việc của từng phòng chuyên môn, nghiệp vụ, các đơn vị sự nghiệp. Các Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, hành và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
8/ Các Trưởng phòng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm thẩm tra công việc chuyên môn, nghiệp vụ đảm bảo đúng quy định của Nhà nước trước khi trình lãnh đạo Sở xử lý. Nếu thấy vấn đề gì lãnh đạo Sở giải quyết chưa phù hợp hoặc chưa đúng nguyên tắc, thể thức pháp lý hành chính thì các Trưởng phòng, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc được quyền báo cáo lãnh đạo Sở xin ý kiến xử lý lại.
9/ Các Trưởng phòng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc báo cáo việc thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ và những thông tin có liên quan đến công việc của phòng, đơn vị cho lãnh đạo Sở kịp thời, chính xác và chịu trách nhiệm về những thông tin đó. Lãnh đạo Sở cũng thường xuyên phổ biến đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, kế hoạch, chủ trương của lãnh đạo Sở cho các trưởng phòng, thủ trưởng đơn vị biết để tổ chức thực hiện.
10/ Các Phó trưởng phòng, Phó thủ trưởng đơn vị thuộc Sở giúp việc cho trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị và chịu trách nhiệm về nghiệp vụ, chuyên môn đối với lĩnh vực công tác được phân công giải quyết, trường hợp trong một phòng, đơn vị có từ hai cấp phó trở lên, thì Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị uỷ nhiệm cho một cấp phó làm nhiệm vụ quản lý, điều hành công tác của phòng khi Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị đi vắng.
11/ Các phòng, ban nghiệp vụ chuyên môn Sở, các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt chế độ báo cáo thường xuyên, đột xuất với các cơ quan cấp trên, các Sở ngành có liên quan. Hàng năm có tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện, nhiệm vụ, kế hoạch được giao và đề ra phương hướng thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch của năm sau.
12/ - Biên chế của Văn phòng Sở GTVT được UBND tỉnh ấn định hàng năm trong tổng biên chế hành chính sự nghiệp của tỉnh và phù hợp với lượng công việc.
- Biên chế của các đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp được UBND tỉnh chấp thuận sau khi có ý kiến của Sở chủ quản và các ngành có liên quan.
5: Quan hệ giữa Sở GTVT với HĐND tỉnh và UBND tỉnh.
1/ Sở GTVT có trách nhiệm báo cáo và cung cấp các tài liệu cần thiết cho HĐND tỉnh, trả lời các chất vấn hoặc kiến nghị của đại biểu HĐND tỉnh về những vấn đề của ngành khi có yêu cầu.
2/ Mối quan hệ làm việc giữa Sở GTVT với UBND tỉnh thực hiện trên cơ sở những quy định trong quy chế làm việc của UBND tỉnh.
6: Quan hệ giữa Sở GTVT với Bộ GTVT và các Cục quản lý chuyên ngành.
Sở GTVT chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ và báo cáo kết quả thực hiện cho Bộ GTVT và các Cục quản lý chuyên ngành theo quy định. Dự đầy đủ các cuộc Hội họp và các lớp tập huấn nghiệp vụ do các cơ quan cấp trên triệu tập.
Trong trường hợp những chủ trương, chỉ đạo của các cơ quan trên chưa phù hợp với tình hình của tỉnh, Sở phải kịp thời báo cáo và đề xuất để UBND tỉnh kiến nghị Bộ trưởng, Cục trưởng hoặc báo cáo với Thủ tướng chính phủ xem xét quyết định.
7: Quan hệ giữa Sở GTVT với các Sở- ngành:
1/ Sở GTVT kết hợp chặt chẽ với các Sở ngành có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ do Bộ GTVT, UBND tỉnh giao và thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh.
2/ Phối hợp chặt chẽ và chịu sự hướng dẫn của Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Ban Tổ chức Chính quyền về công tác tổ chức cán bộ, công chức của ngành.
8: Quan hệ giữa Sở GTVT với tổ chức Đảng, Đoàn thể và tổ chức xã hội:
1/ Sở GTVT chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh uỷ thông qua mối quan hệ trực tiếp với các Ban thuộc Tỉnh uỷ để tiếp nhận sự chỉ đạo của Tỉnh uỷ và triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, chỉ thị, nghị quyết của tổ chức Đảng cấp trên và những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực giao thông vận tải.
2/ Sở GTVT hưởng ứng các phong trào do Đoàn thể và các tổ chức xã hội phát động, đồng thời tuyên truyền, giáo dục cán bộ công chức, viên chức, công nhân toàn ngành cùng tham gia.
9: Quan hệ giữa Sở GTVT với UBND các huyện thị.
Là quan hệ phối hợp để UBND huyện thị quản lý tốt công tác giao thông vận tải trên địa bàn cụ thể là:
1/ Thực thi trách nhiệm quản lý giao thông trên địa bàn:
- Hướng dẫn để huyện thị làm tốt nhiệm vụ duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp và bảo vệ mạng lưới đường bộ, đường thuỷ.
- Hướng dẫn việc đảm bảo giao thông, phối hợp với các tổ chức có liên quan khắc phục hậu quả thiên tai, duy trì giao thông thông suốt trên địa bàn huyện thị.
- Hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành luật lệ giao thông, bảo vệ các công trình giao thông, an toàn chỉ giới hệ thống giao thông, phối hợp với cơ quan chính quyền huyện thị, đình chỉ và xử lý các vi phạm luật lệ giao thông và bảo vệ công trình giao thông theo quy định của pháp luật.
2/ Sở GTVT hỗ trợ UBND huyện thị quy hoạch phát triển giao thông vận tải trên địa bàn.
3/ Hướng dẫn cơ quan quản lý giao thông huyện thị thực hiện tốt các thủ tục hành chính kể cả việc đăng ký, đăng kiểm các phương tiện vận tải thô sơ và cơ giới loại nhỏ theo phân cấp của Sở.
4/ Cấp hoặc thu hồi các chứng chỉ đăng ký về GTVT của các đối tượng thuộc quyền quản lý.
5/ Thông qua các cơ quan quản lý giao thông huyện thị quản lý tốt hoạt động các bến đò, bến xe, bến cảng theo các quy định về đảm bảo trật tự an toàn giao thông và quản lý vận tải trên địa bàn.
6/ Trong quá trình phối hợp thực hiện các nhiệm vụ trên có vấn đề gì khó khăn thì Sở GTVT cùng UBND huyện, thị bàn bạc thống nhất giải quyết hoặc báo cáo UBND tỉnh để xem xét quyết định.
10: Quan hệ giữa Sở GTVT và các Đơn vị trực thuộc:
1/ Sở GTVT chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn- nghiệp vụ, theo dõi, kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất để đánh giá mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch được giao.
2/ Sở GTVT tổ chức triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của Bộ GTVT, của Bộ ngành có liên quan và hướng dẫn của các Cục quản lý chuyên ngành đến các đơn vị kịp thời.
3/ Các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt chế độ hội họp, thống kê báo cáo định kỳ, đột xuất…, theo quy định.
4/ Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ hoặc trong lãnh đạo, hành có vấn đề gì khó khăn, chưa thống nhất với Sở GTVT thì đơn vị báo cáo trực tiếp với Giám đốc Sở để giải quyết. Trường hợp Giám đốc Sở giải quyết chưa thoả đáng thì có quyền báo cáo lên UBND tỉnh xem xét, quyết định.
11: Giám đốc Sở GTVT triển khai và tổ chức thực hiện quy chế này trong phạm vi toàn ngành.
Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký. Việc sửa đổi, bổ sung quy chế này sẽ do UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở GTVT và Trưởng ban Tổ chức Chính quyền tỉnh.
- 1 Quyết định 70/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 691/2010/QĐ-UBND phê duyệt Đề án kiện toàn cơ cấu tổ chức, biên chế của Sở Giao thông vận tải tỉnh Ninh Thuận
- 3 Quyết định 85/2004/QĐ-UBND ban hành quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương khóa VII ( 2004 - 2009 )
- 4 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, Công chức năm 2000
- 5 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Chống tham nhũng năm 2000
- 6 Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 7 Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 1998
- 8 Thông tư liên tịch 93/1997/TTLT-BGTVT-BTCCBCP hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải và Sở Giao thông công chính (gọi chung là Sở Giao thông vận tải) ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Giao thông vận tải - Ban tổ chức cán bộ Chính phủ ban hành
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 1 Quyết định 70/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 691/2010/QĐ-UBND phê duyệt Đề án kiện toàn cơ cấu tổ chức, biên chế của Sở Giao thông vận tải tỉnh Ninh Thuận
- 3 Quyết định 85/2004/QĐ-UBND ban hành quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương khóa VII ( 2004 - 2009 )