ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3468/2011/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 04 tháng 11 năm 2011 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 125/2009/TTLT/BTC-BCT ngày 17/6/2009 của liên Bộ Tài chính - Bộ Công Thương Quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương trình khuyến công;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương Quảng Ninh tại Tờ trình số 2016/TTr-SCT ngày 30/9/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3837/2005/QĐ-UBND ngày 13/10/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh “v/v ban hành quy định quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công”.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp; các cá nhân, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3468/2011/QĐ-UBND ngày 04/11/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Quy định này quy định việc quản lý, sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách hàng năm đối với các hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh.
1. Các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh có liên quan đến các hoạt động khuyến công.
2. Các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư vào sản xuất công nghiệp tại huyện, thị xã, thị trấn và xã (gọi là cơ sở công nghiệp nông thôn) trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa; Hợp tác xã và Hộ kinh doanh được thành lập và hoạt động theo quy định hiện hành của Nhà nước về đăng ký doanh nghiệp.
3. Các tổ chức hoạt động dịch vụ khuyến công, gồm: Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp, cơ sở đào tạo nghiên cứu khoa học - công nghệ, doanh nghiệp có hoạt động tư vấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác liên quan đến sản xuất công nghiệp nông thôn (sau đây gọi tắt là các đơn vị thực hiện đề án khuyến công)
Điều 3. Nguồn hình thành kinh phí khuyến công địa phương
Kinh phí khuyến công cấp tỉnh được hình thành từ các nguồn sau:
1. Ngân sách của Ủy ban nhân dân tỉnh cấp hàng năm;
2. Hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công quốc gia cho hoạt động khuyến công cấp tỉnh theo chương trình, kế hoạch và đề án được phê duyệt (nếu có);
3. Tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
Điều 4. Ngành nghề được hỗ trợ kinh phí khuyến công
1. Công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản.
2. Sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sử dụng từ 10 lao động trở lên tại phường, thị trấn của các địa phương trong tỉnh (trừ thị trấn của các huyện Vân Đồn, Cô Tô, Ba Chẽ, Bình Liêu). Sử dụng 05 lao động đối với các địa bàn còn lại (trường hợp sử dụng người khuyết tật thì cứ 01 người lao động khuyết tật được tính bằng 02 người lao động bình thường). Riêng đối với sản xuất sản phẩm than đá mỹ nghệ có sử dụng từ 03 lao động trở lên và tại các địa phương trong tỉnh (bao gồm cả địa bàn thành phố).
3. Sản xuất sản phẩm mới (là sản phẩm mà doanh nghiệp mới đưa vào sản xuất trong thời điểm hiện tại); hàng thay thế hàng nhập khẩu, hàng xuất khẩu sử dụng chủ yếu nguyên liệu trong nước (sử dụng nguyên liệu trong nước từ 70% trở lên).
4. Sản xuất sản phẩm, phụ tùng, lắp ráp và sửa chữa máy cơ khí phục vụ nông - lâm - ngư nghiệp;
5. Thủy điện nhỏ, điện sử dụng năng lượng mới hoặc năng lượng tái tạo có công suất lắp đặt dưới 10.000 KW để cung cấp điện cho nông thôn, vùng sâu, vùng xa và hải đảo;
6. Sản xuất, gia công chi tiết, bán thành phẩm và dịch vụ cho các cơ sở sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh.
7. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng tại các cụm công nghiệp và làng nghề trên địa bàn tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 5. Điều kiện hỗ trợ kinh phí khuyến công
1. Đúng đối tượng, đúng ngành nghề được quy định cụ thể tại Điều 2 và Điều 4 của quy định này;
2. Cam kết của đơn vị thực hiện đề án khuyến công chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của Nhà nước cho cùng một nội dung chi hỗ trợ trong thời gian thực hiện đề án;
3. Hồ sơ đề án đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công.
- Tờ trình của phòng Kinh tế/Kinh tế & Hạ tầng (có ý kiến xác nhận của UBND huyện, thị xã, thành phố nơi có địa điểm thực hiện đề án).
- Văn bản đề nghị của đơn vị thực hiện đề án (Phụ lục 01);
- Đề án khuyến công (nội dung cơ bản của đề án theo Phụ lục 02).
- Hồ sơ được lập thành 06 bộ (đóng dấu đỏ) gửi về cơ quan thường trực là Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ninh.
Điều 6. Nội dung chi hoạt động khuyến công
1. Chương trình đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề
a) Chi biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu và tổ chức các khóa đào tạo nghề, truyền nghề (chủ yếu là tại chỗ), ngắn hạn (dưới 1 năm) và phát triển nghề gắn với cơ sở công nghiệp nông thôn để tạo việc làm và nâng cao tay nghề cho lao động nông thôn;
b) Chi đào tạo thợ giỏi, nghệ nhân tiểu thủ công nghiệp để hình thành đội ngũ thợ giỏi, nghệ nhân làm giảng viên phục vụ chương trình đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề ở nông thôn.
2. Chương trình nâng cao năng lực quản lý
a) Chi biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu và tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn, khởi sự, quản trị doanh nghiệp công nghiệp nông thôn;
b) Chi đào tạo cán bộ của các tổ chức dịch vụ khuyến công để có đủ năng lực tham gia hoạt động tư vấn, đào tạo của chương trình (đào tạo giảng viên);
c) Chi tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn, hội thảo, khảo sát, học tập kinh nghiệm trong công tác quản lý, sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước;
d) Chi tổ chức hội thảo, giới thiệu các kinh nghiệm quản lý, sản xuất kinh doanh, khoa học công nghệ mới, năng lượng tái tạo và các nội dung khác liên quan đến sản xuất công nghiệp cho cơ sở công nghiệp nông thôn;
đ) Chi tư vấn, hỗ trợ lập dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh để thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp mới thành lập.
3. Chương trình hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật
a) Chi điều tra, khảo sát, xây dựng danh mục mô hình trình diễn kỹ thuật công nghệ mới, sản phẩm mới cần phổ biến nhân rộng; danh mục công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật cần hỗ trợ chuyển giao;
b) Chi hỗ trợ xây dựng các mô hình trình diễn trong các lĩnh vực sản xuất tiểu thủ công nghiệp để khuyến khích hiện đại hóa công nghệ truyền thống; sửa chữa, sản xuất máy cơ khí, nông cụ phục vụ nông - lâm - ngư nghiệp, cơ khí tiêu dùng; chế biến nông - lâm - thủy sản; chế biến nguyên liệu, đặc biệt là quy mô nhỏ tại các vùng nguyên liệu phân tán để cung cấp cho các cơ sở công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp;
c) Chi hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến vào các khâu sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xử lý ô nhiễm môi trường.
4. Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu
a) Chi tổ chức bình chọn và cấp Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp xã, huyện, tỉnh;
b) Chi hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn mở rộng sản xuất, tham gia hội chợ, tìm kiếm thị trường, cải tiến công nghệ, mẫu mã, nhãn mác, bao bì đóng gói,… nhằm nâng cao giá trị sản phẩm, hàng hóa;
c) Chi tổ chức tham gia hội chợ triển lãm tại cấp vùng hoặc cấp khu vực do cấp có thẩm quyền tổ chức; xây dựng, đăng ký thương hiệu, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và các hoạt động xúc tiến thương mại.
5. Chương trình phát triển hoạt động tư vấn, cung cấp thông tin
a) Chi hỗ trợ hoạt động tư vấn khuyến công trong các lĩnh vực: lập dự án đầu tư; marketing; quản lý sản xuất - tài chính - kế toán - nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; đất đai; ứng dụng công nghệ - thiết bị mới liên quan đến sản xuất công nghiệp nông thôn;
b) Chi hình thành và phát triển các hoạt động tư vấn khuyến công, gồm: điểm tư vấn cố định; tư vấn trực tiếp cho các cơ sở công nghiệp nông thôn; tư vấn qua mạng internet và các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Chi xây dựng trung tâm dữ liệu điện tử về công nghiệp nông thôn; mạng lưới cộng tác viên khuyến công của địa phương;
d) Chi xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh, bản tin, website và các hình thức thông tin đại chúng khác.
6. Chương trình hỗ trợ liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế và phát triển các cụm công nghiệp
a) Chi hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề; liên kết vệ tinh sản xuất các mặt hàng phụ trợ; mô hình liên kết cơ sở sản xuất thủ công mỹ nghệ truyền thống với các doanh nghiệp du lịch;
b) Chi hỗ trợ hình thành cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp trong các ngành dệt may, da giầy, cơ khí, tiểu thủ công nghiệp;
c) Chi hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng tại các cụm công nghiệp theo quy hoạch và được thành lập hoặc mở rộng cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
7. Chương trình nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện chương trình khuyến công
a) Chi nghiên cứu trình cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản liên quan nhằm hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế, chính sách về hoạt động khuyến công;
b) Chi tổng kết, hội nghị, hội thảo, xây dựng kế hoạch khuyến công, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, khen thưởng, hướng dẫn nâng cao hiệu quả của hoạt động khuyến công;
c) Chi đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp theo hướng chuyên nghiệp hóa, liên kết với đơn vị có khả năng thực hiện các hoạt động đào tạo, tư vấn kỹ thuật tại cơ sở;
d) Chi xây dựng chương trình, giáo trình, tài liệu và tổ chức đào tạo nâng cao năng lực quản lý, tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công cho cán bộ làm công tác khuyến công;
e) Các khoản chi khác (nếu có).
Điều 7. Mức chi kinh phí khuyến công
1. Một số mức chi chung
Mức chi cho hoạt động khuyến công thực hiện theo quy định hiện hành, cụ thể một số mức chi như sau:
a) Biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo của Chương trình khuyến công thực hiện theo Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp;
b) Đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề thực hiện theo Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” ban hành theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Đối với đào tạo lao động người nghèo và người dân tộc thiểu số tham gia học nghề mới; đào tạo nâng cao tay nghề lao động tiểu thủ công nghiệp để góp phần hình thành đội ngũ thợ giỏi, nghệ nhân làm giảng viên dạy nghề được hỗ trợ tiền ăn trong thời gian học và hỗ trợ tiền đi lại theo giá vé phương tiện giao thông công cộng theo các Thông tư liên tịch số 44/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 29/3/2010 và số 102/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 20/8/2007 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với một số dự án của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo;
c) Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về hoạt động khuyến công theo Thông tư liên tịch số 09/2007/TTLT-BTP-BTC ngày 15/11/2007 của liên Bộ: Tư pháp và Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
d) Điều tra, khảo sát, xây dựng danh mục mô hình trình diễn kỹ thuật công nghệ mới, sản phẩm mới cần phổ biến nhân rộng; danh mục công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật cần hỗ trợ chuyển giao và hệ thống định mức chi hoạt động khuyến công thực hiện theo Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011 của Bộ Tài chính Quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê;
đ) Hội nghị, hội thảo, tập huấn thực hiện theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính “Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập” và Quyết định số 2716/QĐ-UBND ngày 09/9/2010 của UBND tỉnh về việc quy định mức chi cụ thể về công tác phí, chi Hội nghị đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý;
e) Khảo sát tại nước ngoài thực hiện theo các Thông tư của Bộ Tài chính số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010; số 142/2009/TT-BTC ngày 14/7/2009; số 91/2005/TT-BTC ngày 18/10/2005 có liên quan đến chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí.
g) Tổ chức các cuộc thi về các hoạt động khuyến công thực hiện theo Thông tư số 101/2009/TT-BTC ngày 20/5/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm thực hiện các dự án, chương trình thuộc Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008-2015”;
h) Các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho giảng viên và cán bộ khuyến công; các khóa đào tạo khởi sự, quản trị doanh nghiệp thực hiện theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
i) Xây dựng dữ liệu điện tử về công nghiệp nông thôn thực hiện theo Thông tư số 137/2007/TT-BTC ngày 28/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử;
k) Bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu của các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn (gọi chung là khu vực nông thôn) theo Thông tư số 35/2010/TT-BCT ngày 12/11/2010 của Bộ Công Thương Quy định về việc tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu.
2. Một số mức chi đặc thù
a) Chi hỗ trợ thành lập doanh nghiệp cho cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn, bao gồm: nghiên cứu hoàn thiện kế hoạch kinh doanh khả thi; dự án thành lập doanh nghiệp và chi phí liên quan đến đăng ký thành lập doanh nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa không quá 5 triệu đồng/doanh nghiệp;
b) Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới, bao gồm các chi phí: xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp và có tính quyết định đến công nghệ mới hoặc sản phẩm mới; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối đa 250 triệu đồng/mô hình.
Mức hỗ trợ đối với các cơ sở sản xuất của đơn vị đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền, nhân rộng để các chủ đề án khác học tập; bao gồm các chi phí: Tổ chức hội nghị, hội thảo, tuyên truyền, in ấn tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối đa là 70 triệu đồng/mô hình.
c) Chi hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến vào các khâu sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xử lý môi trường, bao gồm: máy móc thiết bị hiện đại, cung cấp tài liệu, bí quyết kỹ thuật; tư vấn quản lý công nghệ, tư vấn quản lý kinh doanh, hướng dẫn thực hiện các quy trình công nghệ được chuyển giao; đào tạo, huấn luyện nâng cao trình độ cho cán bộ, công nhân để nắm vững và vận hành công nghệ được chuyển giao; thuê chuyên gia; mua tài liệu nghiên cứu phục vụ công việc chuyển giao; mua nguyên vật liệu để sản xuất thử. Mức hỗ trợ đến 50% giá trị máy móc thiết bị, công nghệ được chuyển giao nhưng không quá 100 triệu đồng/cơ sở;
d) Chi xây dựng Bộ tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm công nghiệp nông thôn thể hiện bản sắc văn hóa truyền thống, đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng trong và ngoài nước. Mức chi tối đa không quá 15 triệu đồng/tiêu chuẩn sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm;
đ) Chi tổ chức bình chọn và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp xã, huyện, tỉnh. Mức hỗ trợ tối đa 10 triệu đồng/lần (đối với cấp xã), 20 triệu đồng/lần (đối với cấp huyện), 80 triệu đồng/lần (đối với cấp tỉnh).
e) Chi hỗ trợ tổ chức hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn tiêu biểu trong nước cấp tỉnh, khu vực, quốc gia. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí thuê gian hàng khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Riêng hội chợ triển lãm tổ chức tại các vùng miền núi, Tây Nguyên, vùng cao mức hỗ trợ tối đa 80% chi phí thuê gian hàng.
Trường hợp các cơ sở công nghiệp nông thôn tham dự hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm khác trong nước. Mức hỗ trợ 50% giá thuê diện tích gian hàng;
g) Chi hỗ trợ xây dựng và đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ 50% chi phí, nhưng mức tối đa không quá 35 triệu đồng/thương hiệu sản phẩm;
h) Chi hỗ trợ cho cơ sở công nghiệp nông thôn thuê tư vấn trong các lĩnh vực: lập dự án đầu tư; marketing; quản lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; đất đai; ứng dụng công nghệ, thiết bị mới liên quan đến sản xuất công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ đến 50% chi phí thuê tư vấn, nhưng tối đa không quá 30 triệu đồng/cơ sở;
i) Chi thành lập điểm tư vấn khuyến công có điều kiện thành lập theo quy định của Bộ Công Thương, bao gồm chi phí: mua sắm tài liệu, trang thiết bị và dụng cụ phục vụ cho hoạt động của các điểm tư vấn. Mức hỗ trợ tối đa không quá 50 triệu đồng/điểm;
k) Chi hỗ trợ xây dựng mạng lưới cộng tác khuyến công viên, bao gồm: khảo sát vận động nhân sự tham gia mạng lưới; lập đề án xây dựng mạng lưới; dự thảo điều lệ hoạt động của mạng lưới; tổ chức hội nghị ra mắt mạng lưới; tập huấn đào tạo cộng tác viên. Mức hỗ trợ 50% chi phí xây dựng mạng lưới cộng tác viên nhưng tối đa không quá 40 triệu đồng/mạng lưới cộng tác viên;
l) Chi 100% kinh phí xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh, bản tin, website và các hình thức thông tin đại chúng khác. Mức chi cụ thể được thực hiện theo giá trị hợp đồng với các đơn vị thực hiện;
m) Chi hỗ trợ để thành lập các Hiệp hội, Hội ngành nghề, liên kết cấp tỉnh, cấp huyện. Mức hỗ trợ 30% chi phí thành lập nhưng tối đa không vượt quá 50 triệu đồng/Hiệp hội (Hội ngành nghề);
n) Chi hỗ trợ để hình thành cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp trong các ngành dệt may, da giầy, cơ khí, tiểu thủ công nghiệp. Mức hỗ trợ 50% chi phí hình thành cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp nhưng không vượt quá 150 triệu đồng cho một cụm liên kết;
o) Chi hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết, hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trong các cụm công nghiệp theo quy hoạch của địa phương, bao gồm các hạng mục: san lấp mặt bằng, đường giao thông nội bộ, hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước thải… được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết tối đa không vượt quá 350 triệu đồng/cụm công nghiệp; mức hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng tối đa không vượt quá 03 tỷ đồng/cụm công nghiệp tại những địa bàn khó khăn, đặc biệt khó khăn được quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư. Đối với các địa bàn còn lại mức hỗ trợ cho việc lập quy hoạch chi tiết không quá 150 triệu đồng/cụm công nghiệp; mức hỗ trợ cho việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng không quá 500 triệu đồng/cụm công nghiệp;
p) Chi hỗ trợ 100% chi phí vé máy bay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn đi tham quan khảo sát học tập kinh nghiệm ở nước ngoài. Số người được hỗ trợ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 8. Lập, chấp hành và quyết toán kinh phí khuyến công
1. Lập dự toán:
- Chậm nhất vào ngày 31/7 năm trước, các đối tượng có nhu cầu hỗ trợ kinh phí khuyến công lập đề án khuyến công đề nghị hỗ trợ kinh phí thực hiện đề án khuyến công cho năm sau gửi về Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp số lượng 06 bộ (sáu bộ) được quy định tại Điều 5 của quy định này.
- Hàng năm căn cứ vào hướng dẫn lập dự toán ngân sách của cơ quan tài chính, tình hình thực hiện dự toán năm trước, nội dung và khối lượng công việc khuyến công cần thực hiện trong năm kế hoạch, định mức kinh tế - kỹ thuật, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và mức hỗ trợ kinh phí quy định tại Quyết định này, Sở Công Thương chỉ đạo Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp lập dự toán kinh phí thực hiện công tác khuyến công và dự toán chi thường xuyên của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp cho năm sau gửi Sở Tài chính. Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương, Sở Tài chính xem xét, tổng hợp chung vào phương án phân bổ ngân sách địa phương trình UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Chấp hành dự toán:
- Căn cứ vào nguồn kinh phí khuyến công được UBND tỉnh bố trí hàng năm, Sở Công Thương chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan quản lý Nhà nước về khuyến công cấp huyện nơi thực hiện đề án thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công trên cơ sở đề xuất của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp để trình UBND tỉnh xem xét, quyết định hỗ trợ kinh phí khuyến công hàng năm cho các đề án.
- Căn cứ Quyết định phân bổ kinh phí cho đề án hàng năm của UBND tỉnh phê duyệt, Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp có trách nhiệm triển khai thực hiện việc cấp, thanh quyết toán kinh phí được hỗ trợ theo quy định hiện hành của nhà nước về quản lý tài chính.
3. Nghiệm thu và thanh, quyết toán:
Khi hoàn thành các thành phần công việc của đề án đã được phê duyệt, chậm nhất là 15 ngày chủ đề án được hỗ trợ kinh phí khuyến công phải lập báo cáo quyết toán theo quy định gửi về Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp 02 (hai) bộ hồ sơ quyết toán gồm:
+ Hợp đồng và thanh lý hợp đồng;
+ Công văn đề nghị phê duyệt quyết toán;
+ Báo cáo kết quả sử dụng kinh phí khuyến công;
+ Bảng kê chi tiết quyết toán khuyến công;
+ Hợp đồng, hóa đơn chứng từ thu chi tài chính liên quan theo chế độ thu chi tài chính của Nhà nước.
+ Một số giấy tờ khác (nếu có) theo quy định của cơ quan tài chính hiện hành.
Điều 9. Điều chỉnh, bổ sung, ngừng triển khai đề án khuyến công
1. Trong trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án khuyến công của năm kế hoạch. UBND cấp huyện có văn bản đề nghị thay đổi, bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án gửi về Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tổng hợp báo cáo Sở Công Thương để báo cáo UBND tỉnh trước ngày 30/9 năm thực hiện, trong đó nêu rõ lý do điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai thực hiện đề án.
2. Trên cơ sở đề nghị điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai thực hiện đề án của Sở Công Thương, UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 10. Báo cáo, kiểm tra, giám sát thực hiện đề án khuyến công
1. Các đơn vị thực hiện đề án có trách nhiệm báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện theo định kỳ hàng tháng cho Sở Công Thương, Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ninh trước ngày 20 hàng tháng. Khi kết thúc thực hiện đề án, đơn vị lập báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện đề án (Kèm theo hồ sơ khi thanh lý, quyết toán hợp đồng).
2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp cùng các ngành, địa phương liên quan kiểm tra, giám sát thường xuyên hoặc đột xuất việc thực hiện đề án được hỗ trợ kinh phí khuyến công.
Điều 11. Hợp đồng, Tạm ứng, quyết toán và thanh lý kinh phí
Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tổ chức ký hợp đồng, tạm ứng, quyết toán và thanh lý hợp đồng kinh phí khuyến công địa phương đối với các đơn vị được thụ hưởng được thực hiện theo quy định của Nhà nước và hướng dẫn của các Bộ Công Thương, Bộ Tài chính đang còn hiệu lực.
Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước và các đơn vị thực hiện đề án khuyến công
1. Sở Tài chính:
Chủ trì phối hợp với Sở Công Thương tổng hợp cân đối nguồn vốn kinh phí khuyến công trong dự toán ngân sách hàng năm báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh quyết định; có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và quyết toán kinh phí sự nghiệp khuyến công theo quy định.
2. Sở Công Thương:
a) Chỉ đạo Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp xây dựng chương trình khuyến công (quốc gia, địa phương) từng năm hoặc giai đoạn theo hướng dẫn của Bộ Công Thương và UBND tỉnh, dự thảo các cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động khuyến công trình UBND tỉnh phê duyệt cho phù hợp với các chính sách hiện hành;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện, kiểm tra việc thực hiện, quản lý và sử dụng kinh phí tại quy định này.
c) Đầu mối tổng hợp, giải quyết hoặc trình các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vấn đề phát sinh (nếu có) liên quan đến công tác khuyến công trên địa bàn tỉnh.
3. Các Sở, ban ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, hướng dẫn các đơn vị trong phạm vi quản lý của mình xây dựng kế hoạch hỗ trợ; xem xét, có ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến của mình đối với hồ sơ đề nghị hỗ trợ; tổng hợp, đề xuất kế hoạch hỗ trợ hàng năm của ngành, của địa phương.
4. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp:
a) Chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công theo quy chế quản lý vốn và chế độ tài chính hiện hành.
b) Trực tiếp tiếp nhận, xem xét, tổng hợp hồ sơ đề nghị của các đơn vị, địa phương, xây dựng kế hoạch vốn khuyến công hàng năm, từng giai đoạn báo cáo Sở Công Thương để thống nhất với Sở Tài chính trình UBND tỉnh xem xét, quyết định bố trí nguồn vốn trong dự toán ngân sách hàng năm.
c) Thông báo, hướng dẫn cho các đơn vị được hỗ trợ lập hồ sơ, thủ tục và thực hiện công tác thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
d) Kiểm tra việc sử dụng kinh phí khuyến công của các đơn vị được hỗ trợ. Nếu phát hiện thấy sử dụng không đúng mục đích thì ngừng cấp kinh phí và báo cáo cơ quan có thẩm quyền để có biện pháp xử lý.
đ) Thực hiện quyết toán theo quy định hiện hành; tổng hợp kết quả báo cáo Sở Công Thương, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan theo quy định.
5. Các đơn vị thực hiện đề án khuyến công.
a) Lập đề án và dự toán chi tiết đề án khuyến công theo quy định;
b) Tổ chức triển khai thực hiện đề án khuyến công theo các nội dung đã được phê duyệt, các điều khoản của hợp đồng đã ký kết; sử dụng kinh phí có hiệu quả, tiết kiệm, đúng dự toán và các quy định hiện hành của Nhà nước, của UBND tỉnh;
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện đề án trước và sau khi được hỗ trợ kinh phí;
d) Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan, đơn vị quản lý nhà nước tại địa phương thực hiện đề án tổ chức nghiệm thu và thanh, quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành;
đ) Đảm bảo và chịu trách nhiệm pháp lý của hồ sơ, các thông tin cung cấp cho cơ quan quản lý các cấp trong việc xây dựng đề án, báo cáo kết quả thực hiện đề án và quyết toán kinh phí khuyến công;
e) Chịu trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, tài liệu về đề án khuyến công theo quy định của pháp luật.
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy chế này và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế này nếu có vấn đề chưa phù hợp, các đơn vị có liên quan phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
(Kèm theo Quy định quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh)
ĐƠN VỊ:…………. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /………… | ……, ngày … tháng … năm … |
Kính gửi: …...............………………………….
1. Đơn vị thực hiện đề án: .......................................................................................
- Địa chỉ: .....................................................................................................................
- Điện thoại: ………………………………. Fax:............................................................
- Ngành nghề kinh doanh: (chủ yếu) ..........................................................................
2. Tên đề án: .............................................................................................................
3. Các chỉ tiêu đề án:
- Nội dung:...................................................................................................................
....................................................................................................................................
- Địa điểm thực hiện: ..................................................................................................
- Thời gian thực hiện: .................................................................................................
4. Kinh phí đề án:
- Tổng kinh phí dự toán: ..............................................................................................
- Đề nghị hỗ trợ từ kinh phí khuyến công tỉnh: ............................................................
......................................................................................................................................
Kính trình ……………………….. xem xét, hỗ trợ kinh phí cho đề án.
Đơn vị chúng tôi cam kết đầu tư đủ kinh phí thực hiện đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện đúng trình tự xây dựng, tổ chức thực hiện đề án khuyến công địa phương. Sử dụng kinh phí được hỗ trợ theo đúng quy định./.
Nơi nhận: | Thủ trưởng đơn vị đăng ký |
(Kèm theo Quy định quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh)
NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG
1. Sự cần thiết và mục tiêu của đề án
- Khái quát tình hình chung của đơn vị.
- Lý do và sự cần thiết phải triển khai thực hiện.
- Mục tiêu: nêu những mục tiêu của đề án cần đạt được. Các mục tiêu phải rõ ràng, cụ thể đáp ứng được nhu cầu thực tế của đơn vị
2. Căn cứ pháp lý để xây dựng đề án:
- Xây dựng đề án dựa trên các quy định văn bản pháp luật;
- Sự phù hợp của đề án khuyến công với quy hoạch phát triển KT-XH
- Quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của địa phương.
3. Quy mô: nêu quy mô và các lĩnh vực hoạt động chính của đề án.
4. Đơn vị thực hiện, đơn vị phối hợp, địa điểm thực hiện đề án.
5. Nội dung, tiến độ thực hiện:
- Xác định nội dung công việc cần thực hiện
* (Nếu đề án) Mở rộng sản xuất cần đánh giá hiện trạng của đơn vị
- Tiến độ thực hiện cho (từng hạng mục hoặc từng giai đoạn cụ thể).
6. Tổng kinh phí thực hiện:
- Xác định tổng kinh phí cho đề án,
Trong đó:
+ Nguồn vốn của chủ đề án thực hiện.
+ Nguồn vốn đề nghị hỗ trợ khuyến công.
+ Nguồn vốn huy động hợp pháp khác (nếu có).
- Dự toán kinh phí lập chi tiết cho từng nội dung công việc phù hợp với quy định hiện hành.
7. Tổ chức thực hiện: Nêu phương án và cách thức tổ chức thực hiện.
8. Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội: doanh thu, nộp ngân sách, tạo thêm công ăn việc làm, tăng thêm thu nhập cho người lao động, tính bền vững của đề án sau khi được hỗ trợ kinh phí khuyến công.
9. Các biện pháp đảm bảo môi trường trong sản xuất.
10. Những thuận lợi, khó khăn của đơn vị khi triển khai thực hiện.
11. Những đề xuất, kiến nghị với các cấp, ngành, địa phương …(nếu có).
Đơn vị chúng tôi cam kết đầu tư đủ kinh phí thực hiện đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và cam kết nội dung đề nghị hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công của đề án chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của Nhà nước. Nếu sai đơn vị chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
| Thủ trưởng đơn vị đăng ký |
(Kèm theo Quy định quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh)
UBND: Huyện, TX, TP PHÒNG: Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng | TỔNG HỢP KẾ HOẠCH KHUYẾN CÔNG (ĐỊA PHƯƠNG/QUỐC GIA) NĂM ……… |
Đơn vị tính: triệu đồng
TT | Tên đề án | Đ.vị thực hiện; Đ.vị phối hợp | Mục tiêu và nội dung chính | Dự kiến kết quả đạt được | Thời gian thực hiện | Tổng kinh phí thực hiện | Trong đó | Nội dung xin hỗ trợ | ||
Kinh phí KC hỗ trợ | Kinh phí của ĐV thực hiện | Nguồn khác | ||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng hợp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Các nội dung đề nghị hỗ trợ được áp dụng
1. Đối với Đề án Khuyến công quốc gia: Điều 4 của Thông tư liên tịch số 125/2009/TTLT/BTC-BCT
2. Đối với Đề án Khuyến công địa phương: Điều 6 của Quy chế này
………, ngày … tháng … năm ………… | ………, ngày … tháng … năm ………… |
- 1 Quyết định 3837/2005/QĐ-UBND về Quy định quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 2 Quyết định 2408/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công của tỉnh Quảng Ninh
- 3 Quyết định 1276/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014
- 4 Quyết định 1276/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014
- 1 Quyết định 328/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Bắc Giang năm 2014 (đợt 1)
- 2 Thông tư 58/2011/TT-BTC về quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Quyết định 67/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 4 Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí địa phương cho hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 5 Thông tư 35/2010/TT-BCT quy định về tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu do Bộ Công thương ban hành
- 6 Thông tư 139/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Quyết định 2716/2010/QĐ-UBND quy định mức chi cụ thể về công tác phí, chi hội nghị đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 8 Thông tư liên tịch 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 ban hành theo Quyết định 1956/QĐ-TTg do Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 9 Thông tư 97/2010/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư liên tịch 44/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư liên tịch 102/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với một số dự án của chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo do Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 11 Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Thông tư 142/2009/TT-BTC sửa đổi Thông tư 23/2007/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và sửa đổi Thông tư 91/2005/TT-BTC quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí do Bộ Tài chính ban hành
- 13 Thông tư 123/2009/TT-BTC quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 14 Thông tư liên tịch 125/2009/TTLT/BTC-BCT quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương trình khuyến công do Bộ Tài chính - Bộ Công thương ban hành
- 15 Thông tư 101/2009/TT-BTC hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm thực hiện các dự án, chương trình thuộc đề án hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 – 2015 do Bộ Tài chính ban hành
- 16 Quyết định 54/2008/QĐ-UBND quy định về hình thành, quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 17 Thông tư 137/2007/TT-BTC hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử do Bộ Tài chính ban hành
- 18 Thông tư liên tịch 09/2007/TTLT-BTP-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân do Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính ban hành
- 19 Thông tư liên tịch 102/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với một số dự án của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo do Bộ Lao đông, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành
- 20 Quyết định 18/2007/QĐ-UBND quy định quản lý, sử dụng nguồn kinh phí phục vụ công tác khuyến công thành phố Cần Thơ
- 21 Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 22 Thông tư 91/2005/TT-BTC quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do Ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí do Bộ Tài chính ban hành
- 23 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 24 Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn
- 25 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 328/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Bắc Giang năm 2014 (đợt 1)
- 2 Quyết định 67/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 3 Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí địa phương cho hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 4 Quyết định 54/2008/QĐ-UBND quy định về hình thành, quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5 Quyết định 18/2007/QĐ-UBND quy định quản lý, sử dụng nguồn kinh phí phục vụ công tác khuyến công thành phố Cần Thơ