ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 348/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 09 tháng 02 năm 2012 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN "PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015"
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 2504/SKHĐT-ĐKKD ngày 28/12/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
1. Kết quả hoạt động của doanh nghiệp
1.1. Số lượng, quy mô doanh nghiệp
Trong những năm qua, doanh nghiệp Nghệ An có bước phát triển mạnh cả về số lượng và quy mô. Tốc độ tăng trưởng bình quân cả giai đoạn 2006 - 2010 đạt bình quân 30,59%/năm, số lượng doanh nghiệp thành lập mới 5 năm đạt 5.268 doanh nghiệp, trong đó: 2.032 công ty cổ phần (chiếm 38,57%); 1.443 công ty TNHH 2 thành viên trở lên (chiếm 27,39%); 659 công ty TNHH 1 thành viên (chiếm 12,51%) và 1.134 doanh nghiệp tư nhân (chiếm 21,53%).
Tính đến cuối năm 2010, số doanh nghiệp được thành lập toàn tỉnh đạt 7.999/mục tiêu 7.000 doanh nghiệp, tăng 2,93 lần so với số doanh nghiệp năm 2005. Số doanh nghiệp hoạt động đạt 6.674 doanh nghiệp (1.325 doanh nghiệp đã đóng mã số thuế nhưng chưa làm thủ tục với cơ quan ĐKKD).
Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới năm 2011 đạt 1.280 đã nâng tổng số doanh nghiệp được thành lập đến nay lên 9.379 doanh nghiệp.
Về quy mô, vốn điều lệ đăng ký bình quân một doanh nghiệp khi thành lập năm 2005 là 1,58 tỉ đồng, năm 2010 là 3,6 tỉ đồng. Vốn sản xuất kinh doanh bình quân một doanh nghiệp năm 2005 đạt 10,9 tỉ đồng, năm 2010 đạt 18,9 tỉ đồng. (Kết quả khảo sát doanh nghiệp năm 2010 của Chương trình hỗ trợ khu vực doanh nghiệp-BSPS).
Theo quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP , toàn tỉnh có trên 98% doanh nghiệp là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bao gồm 41,75% doanh nghiệp siêu nhỏ; 47,97% doanh nghiệp nhỏ và 9% doanh nghiệp vừa. (Số liệu TKê năm 2010)
Về doanh nghiệp Nhà nước: Nhìn chung doanh nghiệp Nhà nước của tỉnh Nghệ An vốn ít, quy mô nhỏ, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thấp, nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ kéo dài. Một số đơn vị lỗ nghiêm trọng dẫn đến giải thể, phá sản như: Công ty Gỗ Vinh, Xí nghiệp đánh cá Cửa Hội, Công ty Vật liệu xây dựng và Thi công cơ giới. Một số đơn vị phải có các cơ chế mạnh của Chính phủ mới đủ điều kiện chuyển đổi hình thức sở hữu, vốn nhà nước bị thâm hụt như: Công ty Mía đường Sông Lam, Công ty Mía đường Sông Con, Công ty Đầu tư hợp tác kinh tế Việt - Lào, Công ty Xây dựng số I, Công ty Xuất nhập khẩu và Dịch vụ tổng hợp vv... Thực hiện chủ trương sắp xếp, chuyển đổi, đến cuối năm 2010, trên địa bàn toàn tỉnh đã sắp xếp, chuyển đổi 160 doanh nghiệp, trong đó: Cổ phần hoá: 86; Giao, bán, khoán: 8; Giải thể: 6; Chuyển sang sự nghiệp có thu: 5; Phá sản: 2; Sáp nhập: 31 (Sáp nhập về TW: 20; Sáp nhập về địa phương: 11); Chuyển thành Công ty TNHH 1 thành viên: 22 DN. Sau khi chuyển đổi, hầu hết các doanh nghiệp đã tinh giản lao động, tình hình tài chính lành mạnh; hoạt động trong cơ chế quản lý điều hành mới, nhận thức và trách nhiệm của bộ máy quản lý cũng như người lao động trong doanh nghiệp nâng cao. Hiệu quả kinh tế - xã hội được nâng lên rõ rệt. Nhiều doanh nghiệp đã đầu tư hàng tỷ đồng mở rộng sản xuất kinh doanh như: Công ty cổ phần gạch ngói Rào Gang đầu tư mới lò Tuynel; Công ty cổ phần Xe khách đầu tư mua 36 xe chở khách, xây dựng Trung tâm đào tạo lái xe; Công ty cổ phần Vận tải hàng hoá đầu tư nhà xưởng, thiết bị sữa chữa xe con, xây dựng Trung tâm đào tạo lái xe; Công ty cổ phần Khí công nghiệp và hoá chất đầu tư xây dựng 2 nhà máy sản xuất ô xy ở Huế và Nam Định...
Về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Có 30 doanh nghiệp đến từ 11 quốc gia và vùng lãnh thổ đang thực hiện các dự án đầu tư ở tỉnh Nghệ An. Trong đó, Trung Quốc và Hàn Quốc cùng có 7 doanh nghiệp; Đài Loan có 6 doanh nghiệp; Nhật Bản và Ấn Độ, mỗi nước có 2 doanh nghiệp; Hà Lan, Anh, Canada, Singapore, Thái Lan, Pháp mỗi nước có 01 doanh nghiệp.
Biểu 1. Số lượng các doanh nghiệp thành lập theo loại hình (2006 - 2010)
Chỉ Tiêu | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | Lũy kế đến 2010 |
Số DN thành lập | 854 | 871 | 900 | 1.287 | 1.356 | 7.999 |
Công ty cổ phần | 301 | 333 | 337 | 522 | 539 | 2.551 |
Công ty TNHH từ 2TV trở lên | 200 | 199 | 262 | 394 | 388 | 1.956 |
Công ty TNHH 1 TV | 103 | 100 | 105 | 100 | 251 | 1.074 |
Doanh nghiệp tư nhân | 250 | 239 | 196 | 271 | 178 | 2.418 |
Nguồn: Phòng ĐKKD, Sở KH & ĐT
1.2. Ngành nghề và địa bàn hoạt động
Doanh nghiệp Nghệ An hoạt động đa dạng về ngành nghề, chiếm tỷ trọng lớn nhất là lĩnh vực thương mại, dịch vụ (38,66%); xây dựng, bao gồm cả tư vấn (33,48%); công nghiệp khai thác, chế biến (14,62%); lĩnh vực tài chính, tín dụng 1,94%; còn lại là các ngành nghề khác.
Biểu 2. Cơ cấu doanh nghiệp phân theo lĩnh vực hoạt động (%)
STT | Lĩnh vực hoạt động | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 |
1 | Nông nghiệp và Lâm nghiệp | 1,93 | 1,60 | 9,23 | 8,33 | 7,4 |
2 | Thuỷ sản | 0,45 | 0,44 | 0,31 | 0,32 | 0,26 |
3 | Công nghiệp khai thác mỏ | 4,36 | 5,81 | 4,19 | 3,68 | 3,17 |
4 | Công nghiệp chế biến | 10,46 | 9,99 | 9,95 | 9,8 | 11,45 |
5 | SX và PP điện, khí đốt, nước | 1,04 | 4,18 | 3,07 | 2,18 | 1,76 |
6 | Xây dựng | 22,99 | 21,42 | 20,97 | 22,87 | 26,43 |
7 | Thương nghiệp và SC xe có động cơ, SC đồ dùng gia đình | 38,45 | 35,19 | 32,86 | 32,17 | 29,06 |
8 | Khách sạn và nhà hàng | 4,86 | 4,50 | 3,91 | 4,15 | 5,02 |
9 | Vận tải, kho bãi và Thông tin liên lạc | 5,10 | 5,12 | 3,89 | 4,63 | 4,58 |
10 | Tài chính, tín dụng | 3,32 | 3,45 | 2,15 | 2,27 | 1,94 |
11 | Hoạt động KH và CN | 0 | 0 | 0,33 | 0,36 | 0,35 |
12 | Hoạt động kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn | 5,95 | 6,94 | 7,36 | 7,6 | 7,05 |
13 | Lĩnh vực khác | 1,10 | 1,41 | 1,79 | 1,72 | 1,53 |
14 | Tổng số | 100,00 | 100,00 | 100,00 | 100,00 | 100,00 |
Nguồn: Niên giám Thống kê 2010
Theo địa bàn, doanh nghiệp Nghệ An đăng ký kinh doanh và hoạt động chủ yếu ở vùng đồng bằng. Khu vực đồng bằng chiếm tỷ lệ 74,8%, riêng thành phố Vinh chiếm 47,5%; Khu vực miền núi chiếm 25,2% trong đó vùng núi cao chỉ chiếm 2,86% tổng số.
Biểu 3. Số các DN hoạt động đến 31/12 hàng năm theo địa bàn
Các doanh nghiệp | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 |
Tổng số | 2.387 | 2.932 | 3.631 | 4.783 | 6.674 |
Thành phố Vinh | 1.200 | 1.426 | 1.721 | 2.200 | 3.170 |
Các huyện, thị xã khác | 1.178 | 1.506 | 1.910 | 2.583 | 3.504 |
Nguồn: Cục Thuế Nghệ An
1.3. Lao động
Số lượng doanh nghiệp tăng nhanh, đã góp phần hết sức quan trọng trong việc thu hút lao động, tạo việc làm, nâng cao đời sống nhân dân. Năm 2006, số lao động khu vực DN có khoảng 72.000 người chiếm tỷ trọng 4,72% lao động toàn xã hội, năm 2010 tăng lên khoảng 147.000 người chiếm tỷ trọng 9% lao động toàn xã hội.
Chất lượng lao động ngày càng tăng, lao động qua đào tạo năm 2010 đạt 60%, trong đó trình độ cao đẳng và đại học chiếm trên 12%.
1.4. Đóng góp vào giá trị sản xuất, thu ngân sách
Đóng góp vào giá trị sản xuất trên địa bàn tỉnh của doanh nghiệp tăng khá: năm 2005 đạt 31,72%, năm 2010 đạt 39,65%. Trong đó đóng góp của khối tư nhân tăng ấn tượng: năm 2000 chỉ có 2,11%, 2005 đạt 14,9% và 2010 đạt 22,32%.
Thu ngân sách tỉnh từ doanh nghiệp liên tục tăng qua các năm, chiếm tỉ trọng lớn trong tổng thu trên địa bàn. Năm 2006, có 2.378 doanh nghiệp tham gia nộp thuế đạt 1.088 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 59,79% tổng thu trên địa bàn trong đó thu nội địa chiếm 36,21%; thu thuế xuất nhập khẩu chiếm 23,58%; năm 2010 số liệu tương ứng là 6.322 doanh nghiệp, đóng góp 2.645 tỷ đồng đạt 51,99% trong đó thu nội địa chiếm 37,96%, thu thuế xuất nhập khẩu chiếm 14,03%.
Năm 2011 có 6.603 doanh nghiệp đóng góp cho ngân sách 3.417 tỷ đồng chiếm 50,23% tổng thu trên địa bàn, trong đó từ thu nội địa 40,1%, từ thu thuế xuất nhập khẩu 10,13%. Nguồn thu nội địa liên tục tăng, riêng nguồn thu từ thuế xuất nhập khẩu năm 2011 giảm do ảnh hưởng suy thoái kinh tế thế giới và Chính phủ cắt giảm thuế suất các mặt hàng XNK theo lộ trình gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
Biểu 4. Nộp ngân sách hàng năm của các doanh nghiệp tỉnh Nghệ An
TT | Thu Ngân sách | ĐVT | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 |
1 | Tổng thu NS | Tỷ đồng | 1.820 | 2.334 | 2.706 | 3.529 | 5.087 | 6.802 |
2 | Số thu từ các DN | Tỷ đồng | 1.088 | 1.335 | 1.370 | 1.901 | 2.645 | 3.417 |
| Thu nội địa | Tỷ đồng | 659 | 766 | 934 | 1.355 | 1.931 | 2.727 |
| Thu thuế XNK | Tỷ đồng | 429 | 569 | 436 | 546 | 714 | 690 |
3 | Tỷ trọng thu NS từ các DN | % | 59,79 | 57,21 | 50,63 | 53,87 | 51,99 | 50,23 |
Nguồn: Cục Thuế, Cục Hải quan Nghệ An
1.5. Xuất khẩu hàng hoá
Kim ngạch xuất khẩu khu vực doanh nghiệp Nghệ An đạt thấp, năm 2010 có khoảng 100 doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu, kim ngạch đạt được 386,351triệu USD trong đó xuất khẩu hàng hóa đạt 168,082 triệu USD bình quân đạt 1-1,68 triệu USD/doanh nghiệp/năm.
Trong số hơn 100 doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá, có 50 doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu 3 năm liên tục. Số còn lại hoạt động xuất khẩu không thường xuyên, chủ yếu nhỏ lẻ, kim ngạch chỉ vài nghìn USD.
2. Tình hình thực hiện các nhiệm vụ, cơ chế chính sách phát triển doanh nghiệp
2.1. Cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký kinh doanh, gia nhập thị trường và các hoạt động của doanh nghiệp
Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đặt tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, đã thực hiện tốt việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận ĐKKD theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và các văn bản hướng dẫn thi hành; phối hợp với Cục Thuế và Công an tỉnh trong việc hướng dẫn hồ sơ, tiếp nhận, xử lý và trả kết quả cho doanh nghiệp theo quy trình một cửa liên thông, thống nhất nội dung về đăng ký kinh doanh và đăng ký mã số thuế trong một bộ hồ sơ duy nhất nộp tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Từ tháng 8/2010, thực hiện Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về Đăng ký doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã phối hợp với Cục Thuế tỉnh triển khai kịp thời và đúng quy định quy trình cấp đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế liên thông trên Hệ thống đăng ký kinh doanh quốc gia tại Sở. Bộ phận một cửa Công an tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả đăng ký mẫu dấu cho doanh nghiệp.
Nhờ làm tốt công tác cải cách thủ tục hành chính thời gian và chi phí gia nhập thị trường của doanh nghiệp đã được giảm rõ rệt. Trước đây, doanh nghiệp cần 15 ngày làm việc và 7 - 8 lần đi lại để làm thủ tục đăng ký doanh nghiệp, hiện nay giảm còn 05 ngày và 02 lần đi lại, nhưng vẫn đảm bảo chặt chẽ đúng quy trình, quy định.
Cục Thuế Nghệ An thực hiện đơn giản hoá và công khai thủ tục mua hoá đơn, đăng ký hoá đơn tự in. Thời gian giải quyết bán hoá đơn lần đầu đã được rút ngắn, còn tối đa không quá 03 ngày.
Từ tháng 10/2010, triển khai việc kê khai thuế qua mạng Internet và đã có gần 30% số doanh nghiệp ứng dụng; thực hiện việc hỗ trợ, tư vấn cho các doanh nghiệp qua hộp thư điện tử góp phần tiết kiệm thời gian và chi phí cho các doanh nghiệp.
Triệt để cải cách hành chính, với ý thức phục vụ người dân và doanh nghiệp, hầu hết các Sở, ban, ngành tiếp tục rà soát, tinh giảm các thủ tục hành chính, thành lập bộ phận một cửa để giải quyết các công việc liên quan đến doanh nghiệp.
Nhằm hỗ trợ cho mọi người dân và doanh nghiệp tiếp cận thông tin, giảm thiểu phiền hà, các thông tin về Luật Doanh nghiệp, các văn bản hướng dẫn thực hiện dưới luật và toàn bộ quy trình, thủ tục hành chính cấp đăng ký kinh doanh được cập nhật đầy đủ trên website của Sở Kế hoạch và Đầu tư (địa chỉ http://www.khdt.nghean.gov.vn); các chính sách và pháp luật, thủ tục hành chính về thuế được cập nhật đầy đủ trên website của Cục Thuế Nghệ An (địa chỉ http://www.nghean.gdt.gov.vn) và cổng thông tin điện tử Hải quan Nghệ An (http://haiquan.nghean.gov.vn)...
Mạng Đăng ký kinh doanh quốc gia triển khai đã hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong việc truy cập thông tin, đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử đồng thời tạo được sự thống nhất trong quản lý doanh nghiệp thông qua việc thống nhất mã số ĐKKD với mã số thuế.
2.2. Ban hành cơ chế chính sách, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp
Từ năm 2006, nhằm khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, UBND tỉnh đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đó là: Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Cơ chế khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư đổi mới công nghệ, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá ở Nghệ An; Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn...
UBND tỉnh đã phê duyệt nhiều đề án, quy hoạch làm cơ sở cho phát triển doanh nghiệp như: Quy hoạch phát triển thương mại Nghệ An đến năm 2020, Định hướng phát triển xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 - 2015; Chính sách đầu tư vào các khu công nghiệp nhỏ; khuyến công; thu hút đầu tư; khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ; hình thành quĩ khuyến khích phát triển khoa học công nghệ...
Nhiều hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp được quan tâm chỉ đạo: Chương trình hỗ trợ khu vực doanh nghiệp (BSPS); chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm; hội chợ triển lãm; quảng bá doanh nghiệp, sản phẩm của tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng, website, ấn phẩm; tổ chức các chương trình tập huấn, phổ biến kiến thức cho doanh nghiệp về xúc tiến thương mại...
Hàng năm tỉnh dành khoản ngân sách từ 150 đến 300 triệu đồng cho các hoạt động xúc tiến thương mại (không bao gồm kinh phí cho việc tổ chức các hội chợ); 400 triệu đồng tổ chức các lớp tập huấn phổ biến pháp luật cho doanh nghiệp (tổ chức trên 20 cuộc tập huấn cho hơn 3.500 lượt người).
2.3. Phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh
Chính sách khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ của tỉnh (ban hành kèm theo Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 16/01/2009 của UBND tỉnh) đã hỗ trợ các cá nhân, tổ chức đầu tư đổi mới công nghệ, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá.
Quỹ khuyến khích phát triển khoa học công nghệ được hình thành đã tạo động lực cho các cá nhân, doanh nghiệp tăng cường đầu tư, nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào thực tiễn sản xuất kinh doanh. Nâng cao ý thức tuân thủ các quy định trong quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoa học công nghệ như quyền sở hữu trí tuệ, thương hiệu, quảng bá sản phẩm ...
Đến năm 2010, việc phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh đã đạt được một số kết quả cụ thể: Hỗ trợ 65 lượt doanh nghiệp quản lý hệ thống chất lượng; Hỗ trợ 56 lượt doanh nghiệp đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, kiểu dáng; Hỗ trợ 24 lượt doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ; Hỗ trợ 70 lượt doanh nghiệp tham gia hội chợ công nghệ và thiết bị...
2.4. Tạo điều kiện tiếp cận đất đai và mặt bằng sản xuất kinh doanh
Nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận đất đai và mặt bằng sản xuất kinh doanh, UBND tỉnh đã chỉ đạo quy hoạch và đầu tư xây dựng các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế. Hiện nay, toàn tỉnh có 41 cụm công nghiệp tổng diện tích 899,59ha, trong đó có 10 cụm công nghiệp với diện tích 181,21 ha đã được đầu tư xây dựng và đang hoạt động; 8 khu công nghiệp tổng diện tích 2.800 ha; khu Kinh tế Đông Nam diện tích 18.826ha. Hạ tầng thiết yếu về đường giao thông, điện, cấp thoát nước đã và đang được khẩn trương xây dựng. Các cụm công nghiệp, chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp đầu tư vào cụm công nghiệp đang tạo ra nguồn quĩ đất lớn cho doanh nghiệp đầu tư phát triển.
Nhiều cụm công nghiệp đã cơ bản lấp đầy như Nghi Phú, Đông Vĩnh (thành phố Vinh), Diễn Hồng (huyện Diễn Châu), Khung Khuộc (huyện Quỳ Hợp).
Khu Kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp tập trung đã thu hút dự án đầu tư của 87 doanh nghiệp, trong đó có 10 dự án đầu tư nước ngoài (FDI); 42 dự án đã đi vào hoạt động.
2.5. Việc tiếp cận các nguồn vốn vay
Mạng lưới ngân hàng và các tổ chức tín dụng trên địa bàn phát triển mạnh, rộng khắp. Năm 2010, toàn tỉnh có 32 Chi nhánh Ngân hàng Thương mại; 01 Chi nhánh Quỹ tín dụng Trung ương; 44 Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở; 02 Chi nhánh
Ngân hành Chính sách với số lượng 114 phòng giao dịch và 15 quỹ tiết kiệm.
Tính đến 31/12/2010, tổng dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất của các tổ chức tín dụng trên địa bàn ước đạt 2.074 tỷ đồng, trong đó doanh nghiệp ngoài nhà nước ước đạt 728 tỷ đồng, chiếm 35,1%.
2.6. Phát triển nguồn nhân lực
Đến 2010, toàn tỉnh có 58 cơ sở đào tạo nghề, gồm 4 trường đại học, 5 trường cao đẳng, 4 trường trung cấp; 45 trung tâm dạy nghề. với đội ngũ giáo viên 1.809 người và quy mô đào tạo 76.600 học sinh, trong đó: Bậc đại học 32.000; cao đẳng 15.000; trung cấp: 4.600 và dạy nghề thường xuyên: 25.000.
Nguồn nhân lực qua đào tạo nhìn chung đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp trên địa bàn, cung cấp cho các tỉnh khác và xuất khẩu lao động.
- Quy mô doanh nghiệp có tăng nhưng vẫn còn nhỏ bé, vốn ít, chậm đầu tư đổi mới công nghệ. Nhiều doanh nghiệp sản phẩm làm ra chất lượng hạn chế, khó cạnh tranh trên thị trường khu vực và quốc tế.
- Về ngành nghề, lĩnh vực hoạt động nhìn chung doanh nghiệp phát triển không đều. Phần lớn doanh nghiệp tập trung vào lĩnh vực xây dựng, dịch vụ; doanh nghiệp sản xuất, chế biến ít, nhất là doanh nghiệp sản xuất, chế biến nông lâm nghiệp (chiếm 7,4%); doanh nghiệp sản xuất, chế biến thủy hải sản (chiếm 0,26%).
- Nhiều doanh nghiệp thiếu lao động kỹ thuật cao. Trình độ quản lý, hiểu biết pháp luật của đội ngũ doanh nhân, quản lý doanh nghiệp còn hạn chế. Số doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả cao ít, đóng góp ngân sách hàng năm chưa tương xứng với số lượng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Mức đầu tư để đổi mới công nghệ còn thấp, chiếm phần nhỏ trong tổng chi phí doanh nghiệp bỏ ra.
- Trong quá trình hoạt động, còn không ít doanh nghiệp vi phạm các quy định pháp luật. Đến hết năm 2010, toàn tỉnh có 1.325 doanh nghiệp đã đóng mã số thuế nhưng chưa làm thủ tục giải thể với cơ quan ĐKKD; có 1.318 DN nợ Bảo hiểm xã hội số tiền nợ 89,399 tỷ đồng; số DN đăng ký tham gia BHXH cho người lao động còn hạn chế (chiếm 36,09% số DN hoạt động). Nhiều doanh nghiệp còn vi phạm các quy định về môi trường, an toàn lao động... Số doanh nghiệp thành lập tổ chức công đoàn chiếm tỷ lệ rất thấp.
- Khả năng tiếp cận nguồn vốn vay của ngân hàng đối với các doanh nghiệp còn hạn chế, còn có sự phân biệt giữa doanh nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước.
- Cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp còn bất cập chưa thu hút nhiều doanh nghiệp vào đầu tư sản xuất kinh doanh.
- Công tác quản lý nhà nước về doanh nghiệp chưa được quan tâm đúng mức thiếu kiểm tra thường xuyên; nhiều vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp chưa được xử lý kịp thời.
- Nhiều cơ sở đào tạo, đội ngũ giáo viên còn bất cập; cơ sở vật chất còn nghèo nàn, chưa hướng đến đào tạo chất lượng cao, sản phẩm đào tạo ra chưa đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.
- Hoạt động phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp vẫn tập trung chủ yếu vào việc hỗ trợ, khuyến khích các cơ sở đào tạo và các chương trình đào tạo do các cơ quan nhà nước thực hiện mà chưa có sự chú trọng đến phát triển thị trường lao động.
2.1. Nguyên nhân khách quan
- Cơ chế chính sách thiếu đồng bộ, thiếu nhất quán, không kịp thời làm cho doanh nghiệp khó thực hiện.
- Nghệ An là tỉnh có xuất phát điểm thấp; diện tích rộng song chủ yếu là miền núi, kinh tế kém phát triển, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, xa các cực tăng trưởng của cả nước.
- Diễn biến bất thường của nền kinh tế thế giới và trong nước (lạm phát, suy giảm kinh tế...).
2.2. Nguyên nhân chủ quan
- Nhận thức của các cấp, các ngành về vai trò và trách nhiệm đối với phát triển doanh nghiệp chưa đầy đủ và thiếu thống nhất, chưa tạo được môi trường xã hội cho doanh nghiệp phát triển.
- Công tác cải cách hành chính ở các cấp, các ngành đã có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn bất cập, phần nào gây cản trở cho doanh nghiệp.
- Một bộ phận doanh nhân chưa năng động, thiếu nắm bắt thông tin dự báo; trình độ của cán bộ quản lý doanh nghiệp chưa đáp ứng với đòi hỏi của nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập kinh tế thế giới.
Đánh giá chung
Giai đoạn 2006 - 2010, doanh nghiệp Nghệ An phát triển nhanh về số lượng; hoạt động đa dạng ở các ngành, nghề, lĩnh vực, địa bàn. Hoạt động của doanh nghiệp đã góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh: đóng góp quan trọng cho ngân sách nhà nước; thu hút lao động, giải quyết việc làm, góp phần tích cực vào công cuộc xoá đói giảm nghèo, thực hiện có hiệu quả sự nghiệp công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn.
Tuy nhiên, nhìn chung doanh nghiệp Nghệ An quy mô còn nhỏ, vốn ít, công nghệ lạc hậu, thiếu lao động kỹ thuật, trình độ quản lý doanh nghiệp còn hạn chế, hiệu quả thấp và chưa có các thương hiệu mạnh đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường khu vực và quốc tế.
MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Tình hình kinh tế chính trị thế giới và khu vực mặc dù có có những diễn biến phức tạp, nhưng dự báo chiều hướng chung về cơ bản sẽ theo hướng có tác động tích cực đến kinh tế - xã hội nước ta nói chung và Nghệ An nói riêng.
Xu thế hợp tác để phát triển vẫn là xu thế lớn của thế giới và khu vực. Châu Á
- Thái Bình Dương vẫn là khu vực phát triển năng động nhất. Hội nhập toàn cầu và khu vực ngày càng sâu, rộng sẽ tạo lập thị trường xuất khẩu ổn định. Thành tựu khoa học, công nghệ, kỹ thuật mới không ngừng được phát minh và ứng dụng tạo điều kiện phát triển sản xuất nhưng cũng đòi hỏi vốn và sự đổi mới không ngừng theo hướng tăng cường chất lượng hàng hóa. Sự ổn định về chính trị, chính sách phát triển kinh tế bình đẳng giữa các thành phần, quyết tâm cải cách hành chính của Chính phủ, thu hút đầu tư của tỉnh đang từng bước tạo nên môi trường pháp lý đầy đủ, đồng bộ, an toàn và thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
2. Thách thức đối với sự phát triển của Doanh nghiệp
Đối mặt với tiềm lực kinh tế, công nghệ hiện đại, kinh nghiệm cạnh tranh của doanh nghiệp trong và ngoài nước, các doanh nghiệp Nghệ An vốn dĩ đã yếu kém lại chưa nhận thức và chuẩn bị đầy đủ cho hội nhập quốc tế. Sức cạnh tranh của hàng hóa thấp trong khi Việt Nam phải mở cửa thị trường theo lộ trình các hiệp định đã ký kết.
Tuy đã đạt được nhiều thành tựu về phát triển kinh tế xã hội, nhìn chung nền kinh tế của Việt Nam cũng như kinh tế Nghệ An ở trình độ thấp, hệ thống kết cấu hạ tầng còn yếu kém.
Cơ chế chính sách phát triển kinh tế xã hội, phát triển DN, hiện vẫn còn thiếu đồng bộ, chồng chéo, việc thực thi chậm, thiếu thống nhất, bộ máy hành chính ở một số địa phương kém hiệu quả phần nào gây khó khăn, cản trở cho phát triển doanh nghiệp.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Phát triển nhanh doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, ưu tiên lĩnh vực nông, công nghiệp công nghệ cao, nuôi trồng, sản xuất, chế biến nông, lâm, thuỷ sản; các doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu địa phương, doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu. Phấn đấu đến 2015, các doanh nghiệp Nghệ An đóng góp quan trọng cho tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, nộp ngân sách nhà nước; có nhiều sản phẩm của doanh nghiệp Nghệ An đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước, gắn phát triển doanh nghiệp với bảo vệ môi trường.
- Phấn đấu đến năm 2015, Nghệ An có 12.000 doanh nghiệp hoạt động, trong đó nâng tỷ lệ số doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn tối thiểu 15%, giảm số doanh nghiệp quy mô siêu nhỏ xuống dưới 40%. Tốc độ phát triển doanh nghiệp bình quân cả giai đoạn khoảng 12 - 13%/năm; vốn đăng ký 5,5 - 6,5 tỷ đồng/bình quân 1 doanh nghiệp.
- Tạo thêm việc làm cho khoảng 22.000 - 25.000 lao động hàng năm.
- Doanh nghiệp Nghệ An đóng góp 42 - 45% giá trị sản xuất; 55 - 60% tổng nguồn thu của tỉnh, trong đó thu nội địa 45 - 50%.
- Phấn đấu nâng chất lượng lao động có trình độ đại học, cao đẳng trong doanh nghiệp lên khoảng 18 - 20% vào năm 2015.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
1. Định hướng phát triển theo ngành, lĩnh vực
Phát triển doanh nghiệp hoạt động các ngành, lĩnh vực có lợi thế, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực trong tỉnh.
1.1. Trong ngành Công nghiệp - Xây dựng
Tập trung chỉ đạo phát triển doanh nghiệp sản xuất nhóm ngành, sản phẩm lợi thế của tỉnh: công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, đồ uống; khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, dệt may, hàng thủ công mỹ nghệ.
Đồng thời, phấn đấu phát triển thêm các doanh nghiệp sản xuất vật liệu mới, có tầm ảnh hưởng lớn đối với nền kinh tế của tỉnh như luyện kim, cơ khí chế tạo, thiết bị kỹ thuật điện, công nghệ thông tin điện tử, thiết bị tự động hoá, công nghiệp hỗ trợ. Khuyến khích phát triển làng nghề và làng có nghề, khuyến khích doanh nghiệp xây dựng có năng lực, quy mô lớn phát triển.
1.2. Trong ngành dịch vụ
Đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp hoạt động các ngành dịch vụ tạo ra giá trị gia tăng cao, giải quyết nhiều việc làm, các dịch vụ cao cấp, chất lượng; đóng góp được nhiều cho ngân sách và hỗ trợ thúc đẩy các ngành, lĩnh vực khác phát triển. Phấn đấu để Nghệ An trở thành trung tâm dịch vụ thương mại, du lịch, tài chính ngân hàng, bảo hiểm, giáo dục đào tạo và y tế của khu vực Bắc Trung bộ.
Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu hàng hoá của tỉnh như: lạc nhân, bột sắn, cao su, chè; hải sản, dệt may, gỗ mỹ nghệ, đá trắng, thiếc; doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực: Tư vấn, lao động, đào tạo nghề, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, thông tin, vận tải và doanh nghiệp hoạt động du lịch.
1.3. Trong ngành Nông nghiệp
Ưu tiên phát triển doanh nghiệp trồng rừng, doanh nghiệp hoạt động nuôi, trồng, đánh bắt thuỷ sản, chăn nuôi đại gia súc; dịch vụ bảo quản sau thu hoạch... Tập trung vào các cây, con trọng điểm: lạc, mía, chè, cam, cà phê, dứa, cao su, trâu, bò, lợn...
2. Các địa bàn ưu tiên phát triển doanh nghiệp
Hiện nay, doanh nghiệp đăng ký thành lập và hoạt động ở thành phố Vinh chiếm tỷ lệ lớn: 47,5% tổng số doanh nghiệp toàn tỉnh. Thời gian tới, cần khuyến khích phát triển doanh nghiệp tại các vùng trọng điểm khác của tỉnh:
Thu hút vào Khu kinh tế Đông Nam các doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề có giá trị gia tăng cao, chiếm ít diện tích, thân thiện với môi trường.
Vùng Hoàng Mai - Đông Hồi: các doanh nghiệp kinh doanh ngành công nghiệp động lực như xi măng, nhiệt điện, luyện thép, công nghiệp cơ khí, hoá chất...
Vùng Tân Kỳ - Đô Lương - Nghĩa Đàn - Thái Hoà - Quỳ Hợp gắn với Miền Tây Nghệ An: các doanh nghiệp chăn nuôi đại gia súc, trồng cây công nghiệp, trồng rừng, phát triển vùng nguyên liệu và chế biến nông, lâm sản: mía, cao su, chế biến hoa quả, chế biến thịt, sữa; công nghiệp động lực: thủy điện, xi măng, vật liệu xây dựng, khai thác khoáng sản...
IV. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các cấp, các ngành về phát triển doanh nghiệp
Chủ trương, quan điểm phát triển doanh nghiệp phải được quán triệt, thống nhất trong toàn xã hội, đặc biệt là trong các cấp, các ngành, cán bộ công chức nhất là các cơ quan liên quan đến doanh nghiệp; đưa nội dung về phát triển doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh, vào sinh hoạt chuyên môn, các chuyên đề sinh hoạt chi bộ, đảng bộ của các sở, ngành, địa phương để nâng cao nhận thức, tư duy và cách làm của cán bộ công chức về doanh nghiệp.
Thông qua các cuộc tập huấn, website của các ngành để cập nhật, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật. Hàng năm, ưu tiên bố trí ngân sách tổ chức các lớp đào tạo khởi sự doanh nghiệp cho bộ phận doanh nghiệp mới thành lập; tuyên truyền các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh: Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, các Luật Thuế, Xây dựng, Đấu thầu, Chứng khoán,... và những văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương, của tỉnh cho doanh nhân, công chức, viên chức các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao kiến thức pháp luật cho cán bộ công chức, cán bộ quản lý doanh nghiệp.
3. Cải cách thủ tục hành chính
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính sâu rộng các lĩnh vực liên quan nhiều đến người dân và doanh nghiệp như đăng ký kinh doanh, cấp phép xây dựng, quy hoạch sử dụng đất; thủ tục triển khai dự án đầu tư, thủ tục về thuế, vay vốn ngân hàng, thủ tục hải quan.
Khuyến khích việc đăng ký và cung cấp dịch vụ công qua mạng internet tại các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. Đến năm 2015, ngành Thuế, Hải quan có tối thiểu 60% doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ thuế điện tử, 50% doanh nghiệp đăng ký thuế, khai thuế qua mạng internet; ngành Kế hoạch và Đầu tư: Đáp ứng 100% doanh nghiệp có nhu cầu đăng ký kinh doanh qua mạng điện tử, triển khai thực hiện cơ chế một cửa liên thông về trình tự, thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 100/2010/QĐ-UBND ngày 08/12/2010 của UBND tỉnh.
Nâng cao hiệu quả hoạt động các Trung tâm giao dịch một cửa, một cửa liên thông: niêm yết công khai về yêu cầu hồ sơ, thời hạn xử lý, người chịu trách nhiệm xử lý; đầu tư trang thiết bị; bố trí cán bộ đáp ứng cả chuyên môn và phẩm chất, đạo đức. Đồng thời, có chế tài khen chê rõ ràng, nghiêm túc đối với cán bộ, công chức tại bộ phận này.
4. Tháo gỡ khó khăn về mặt bằng sản xuất
Tập trung quy hoạch không gian bố trí mặt bằng sản xuất cho lĩnh vực nông lâm ngư, xây dựng hạ tầng các Khu, Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Rà soát, bổ sung các cơ chế chính sách nhằm khai thác hợp lý, hiệu quả quỹ đất và các nguồn tài nguyên. Làm tốt công tác giải phóng mặt bằng, thu hút vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào Nghệ An.
5. Thực hiện các cơ chế chính sách phát triển doanh nghiệp
Cùng với việc tiếp tục thực hiện các quy định về quản lý và sử dụng Quỹ khuyến công, về hỗ trợ đầu tư xây dụng hạ tầng Khu công nghiệp nhỏ, về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, về hỗ trợ đổi mới công nghệ, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa... cần rà soát các cơ chế, chính sách những nội dung không còn phù hợp để kịp thời điều chỉnh, bổ sung.
Đề nghị Trung ương sớm thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng, Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ; ban hành cơ chế khuyến khích và dành các dự án hỗ trợ kỹ thuật để tăng năng lực cho các tổ chức tài chính mở rộng tín dụng, đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ, tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn cho các doanh nghiệp.
Căn cứ tình hình thực tế của tỉnh, giao trách nhiệm cho các Sở chuyên ngành chủ trì điều tra khảo sát, tham mưu UBND tỉnh ban hành một số cơ chế chính sách hỗ trợ DN tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Xây dựng kế hoạch và có chính sách đào tạo xây dựng đội ngũ doanh nhân, nguồn nhân lực có kỹ thuật, theo địa chỉ và theo yêu cầu cho doanh nghiệp. Rà soát, quy hoạch và nâng cao chất lượng đào tạo hệ thống các trường dạy nghề trên địa bàn tỉnh. Quán triệt phương châm đào tạo gắn với sử dụng, chất lượng đào tạo phải đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
- Tham mưu chính sách nhằm quảng bá, phát triển thị trường trong tỉnh, khuyến khích nhân dân tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp trong tỉnh.
- Hàng năm ngân sách hỗ trợ chương trình trợ giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực quản lý, kiến thức pháp luật, tổ chức các hội chợ gắn với nhu cầu của doanh nghiệp.
Tăng cường vận động các dự án hỗ trợ phát triển doanh nghiệp của các Chính phủ, tổ chức phi chính phủ giúp các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực quản lý.
6. Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp
Kiện toàn và tổ chức tốt hoạt động của Ban Chỉ đạo phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh.
Rà soát tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp như: Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Tư vấn phát triển, Trung tâm Xúc tiến du lịch, Trung tâm Xúc tiến thương mại, Trung tâm Khuyến công, Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ tài chính, Trung tâm Công nghệ thông tin; bổ sung cán bộ có chuyên môn, trình độ, đầu tư kinh phí và các điều kiện, nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm.
Khuyến khích, tạo điều kiện thành lập các cơ sở dịch vụ đào tạo, dịch thuật, xúc tiến thương mại, tư vấn đầu tư... ngoài công lập để tạo sự cạnh tranh lành mạnh hỗ trợ doanh nghiệp phát triển.
7. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các cơ chế chính sách, các loại quy hoạch của tỉnh (quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh, huyện, thành phố, thị xã; quy hoạch ngành, quy hoạch chi tiết sử dụng đất, phát triển các khu công nghiệp, phát triển vùng nguyên liệu...). Công khai trên cổng thông tin điện tử của tỉnh và các ngành, tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư tiếp cận thông tin và cơ hội đầu tư kinh doanh trên địa bàn, đồng thời định hướng phát triển doanh nghiệp theo quy hoạch.
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên kiểm tra việc chấp hành pháp luật tại các doanh nghiệp: Luật lao động, Luật môi trường, các luật chuyên ngành... kiểm tra điều kiện kinh doanh đối với các hoạt động kinh doanh có điều kiện, tập trung vào một số lĩnh vực: hành nghề y dược tư nhân, tư vấn xây dựng, kinh doanh xăng dầu, môi giới việc làm, xuất khẩu lao động, dịch vụ bảo vệ, dịch vụ cầm đồ...
Chủ động gặp gỡ, trao đổi và lắng nghe các phản hồi, phản ánh từ cơ sở, doanh nghịêp, đa dạng hóa các hình thức đối thoại (qua trang web, hộp thư điện tử, hệ thống giao ban trực tuyến của tỉnh) để giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp và hoàn thiện cơ chế, chính sách của tỉnh.
Trợ giúp doanh nghiệp giải quyết khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn: vay ngân hàng, kinh phí hỗ trợ của Nhà nước, vốn của các tổ chức Quốc tế...
Quan tâm xây dựng hệ thống chính trị, các tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên trong doanh nghiệp. Khuyến khích và tạo điều kiện các Hội doanh nghiệp hoạt động. Định kỳ, tổ chức suy tôn, vinh danh các doanh nghiệp tiêu biểu trên địa bàn tỉnh.
8. Tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, nâng cao hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp nhà nước
Thực hiện sắp xếp, tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước theo hướng doanh nghiệp nhà nước chỉ tập trung vào những ngành, lĩnh vực quan trọng, then chốt mà Nhà nước cần nắm giữ, chi phối. Có chính sách đào tạo và thu hút những người có năng lực quản lý tham gia điều hành doanh nghiệp.
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ đạo quản lý, kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp nhà nước. Kịp thời phát hiện những vấn đề nảy sinh để xử lý có hiệu quả. Hàng năm, sơ kết, đánh giá việc thực hiện, trong đó chú trọng làm rõ trách nhiệm cơ quan quản lý nhà nước, trách nhiệm người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện chức năng quản lý và giám sát vốn và tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp và có biện pháp xử lý sai phạm theo quy định của pháp luật.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Bổ sung các nhiệm vụ liên quan đến phát triển doanh nghiệp trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm.
Chủ trì phối hợp các cấp, ngành xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chủ trì theo dõi, tổng hợp, đánh giá, báo cáo UBND tỉnh tình hình triển khai thực hiện đề án, tình hình quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn. Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, nhà đầu tư để tham mưu cho UBND tỉnh kịp thời xử lý.
Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, tổ chức tốt đăng ký doanh nghiệp theo đúng quy định pháp luật. Định kỳ hàng tháng thông báo tình hình đăng ký doanh nghiệp cho các huyện, ngành để phục vụ công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp. Chủ trì hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Làm tốt nhiệm vụ cơ quan thường trực Ban trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh. Chỉ đạo Trung tâm xúc tiến đầu tư và tư vấn phát triển hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ được giao.
2. Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh đề nghị Trung ương thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ và tổ chức triển khai hoạt động ngay sau khi Trung ương có quyết định thành lập.
Hướng dẫn, tư vấn việc thực hiện chính sách tài chính, chế độ kế toán của các doanh nghiệp trên địa bàn. Quản lý, giám sát về vốn và tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước. Chủ trì dự kiến kinh phí chương trình trợ giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực quản lý, kiến thức pháp luật; kinh phí tổ chức các hội chợ hàng năm trình UBND tỉnh quyết định.
Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp tình hình doanh nghiệp gắn với các nội dung liên quan của Đề án trong lĩnh vực được phân công theo dõi báo cáo UBND tỉnh, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.
3. Sở Công thương
Chỉ đạo hoạt động của Trung tâm Xúc tiến thương mại gắn với mục tiêu hỗ trợ doanh nghiệp: quảng bá thương hiệu, tìm kiếm, mở rộng thị trường... Đưa nội dung hỗ trợ doanh nghiệp vào kế hoạch khuyến công hàng năm.
Tham mưu rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các khu cụm công nghiệp, khu kinh tế; Phối hợp các cấp, các ngành thu hút đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, hướng dẫn, thu hút doanh nghiệp tiếp cận các quy hoạch ngành đầu tư sản xuất kinh doanh trong các khu kinh tế, khu cụm công nghiệp. Tham mưu chính sách nhằm quảng bá, phát triển thị trường, khuyến khích nhân dân tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp trong tỉnh; tổ chức các hội chợ gắn với nhu cầu của doanh nghiệp.
Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp tình hình doanh nghiệp gắn với các nội dung liên quan của Đề án trong lĩnh vực được phân công theo dõi báo cáo UBND tỉnh, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Xây dựng các chương trình hỗ trợ đổi mới công nghệ, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa cho các doanh nghiệp.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động của các doanh nghiệp, khảo sát nhu cầu về nguồn nhân lực có kỹ thuật của doanh nghiệp để tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực. Rà soát, quy hoạch và nâng cao chất lượng đào tạo hệ thống các trường dạy nghề trên địa bàn tỉnh; Quán triệt phương châm đào tạo gắn với sử dụng, chất lượng đào tạo phải đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
6. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Nghệ An
Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động của các Tổ chức tín dụng, các Ngân hàng thương mại trên địa bàn nhằm đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, đảm bảo hoạt động lành mạnh của thị trường vốn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tiếp cận nguồn vốn vay với lãi suất hợp lý.
7. Cục Thống kê
Chủ trì xây dựng bộ dữ liệu thống kê về doanh nghiệp với các tiêu chí được tách bạch theo quy mô và theo sở hữu, loại hình tạo điều kiện thuận lợi cho công tác theo dõi, đánh giá, trợ giúp doanh nghiệp và công tác xây dựng chính sách, chương trình về doanh nghiệp.
Định kỳ 6 tháng, hàng năm công bố thông tin, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.
8. Sở Nội vụ
Tham mưu cho UBND tỉnh:
Chỉ đạo các Hội doanh nghiệp hoạt động theo đúng quy định;
Chỉ đạo công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cấp các ngành, tạo điều kiện thuận lợi cho các DN. Đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động các Trung tâm giao dịch một cửa, một cửa liên thông, tập trung các lĩnh vực liên quan nhiều đến người dân và doanh nghiệp.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tham mưu UBND tỉnh trong việc bổ sung điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, dành quỹ đất cho các cụm công nghiệp, cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp quy mô siêu nhỏ ngoài khu công nghiệp.
Đánh giá hiệu quả của các Trung tâm Phát triển quỹ đất đang hoạt động để tham mưu cho UBND tỉnh xem xét thành lập thêm ở các huyện, thị nhằm làm tốt công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ giao đất cho các doanh nghiệp.
10. Ban Quản lý KKT Đông Nam
Hoàn thành quy hoạch và xây dựng Khu Kinh tế, các khu công nghiệp; Thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi về mặt bằng sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp; Phối hợp với các cơ quan hữu quan quản lý, giám sát việc chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp trong các Khu kinh tế, Khu công nghiệp. Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp tình hình doanh nghiệp trong lĩnh vực được phân công theo dõi báo cáo UBND tỉnh, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.
11. Sở Tư pháp
Chủ trì tham mưu UBND tỉnh xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch tuyên truyền phổ biến văn bản pháp luật cho doanh nghiệp.
12. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác
Tổ chức thực hiện đề án các nội dung liên quan, phổ biến, hướng dẫn, bồi dưỡng tập huấn các văn bản pháp luật, nghiệp vụ quản lý chuyên ngành cho cán bộ nghiệp vụ của các Sở, ban ngành và người quản lý doanh nghiệp.
Kiểm tra việc chấp hành các điều kiện kinh doanh đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện thuộc chuyên ngành quản lý. Thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để xử lý các doanh nghiệp kinh doanh không đảm bảo điều kiện theo quy định của pháp luật.
Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp tình hình doanh nghiệp trong lĩnh vực được phân công theo dõi báo cáo UBND tỉnh, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.
13. Báo Nghệ An, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Sở Thông tin và
Truyền thông
Tổ chức quản bá cho các Doanh nghiệp, sản phẩm của Nghệ An và phối hợp với Sở Tư pháp và các ngành liên quan tuyên truyền pháp luật cho doanh nghiệp.
14. Các Hội doanh nghiệp
Làm tốt vai trò cầu nối giữa doanh nghiệp với chính quyền, kịp thời nắm bắt vướng mắc khó khăn, tình hình hoạt động các doanh nghiệp phản ánh với các cơ quan quản lý nhà nước; Phối hợp các Sở, ngành trong việc tuyên truyền, phổ biến, đào tạo, trợ giúp kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp.
15. UBND các huyện, thành phố, thị xã
Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện quản lý doanh nghiệp và hộ kinh doanh hoạt động trên địa bàn, nắm bắt khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp kịp thời giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý theo quy định; tập trung các lĩnh vực: đền bù, giải phóng mặt bằng; hạ tầng cụm công nghiệp, ô nhiễm môi trường,...
Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp tình hình doanh nghiệp trên địa bàn báo cáo UBND tỉnh, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp./.
- 1 Quyết định 9644/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án Phát triển doanh nghiệp Đà Nẵng đến năm 2020 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2 Quyết định 100/2010/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục đầu tư trực tiếp trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 3 Nghị định 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật doanh nghiệp
- 4 Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 5 Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 6 Quyết định 10/2009/QĐ.UBND về Cơ chế khuyến khích, hỗ trợ tổ chức, cá nhân đầu tư đổi mới công nghệ, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá ở Nghệ An
- 7 Luật Chứng khoán 2006
- 8 Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 9 Luật Đầu tư 2005
- 10 Luật Doanh nghiệp 2005
- 11 Luật Đấu thầu 2005
- 12 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 13 Luật xây dựng 2003
- 14 Luật Hợp tác xã 2003
- 15 Bộ luật Lao động 1994