ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 348/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 29 tháng 01 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18/11/2011 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
Theo Công văn số 5918/BTP-ĐKGDBĐ ngày 04/10/2011 của Bộ Tư pháp về xây dựng Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm tại địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Quảng Nam tại Tờ trình số 04/TTr- STP ngày 11 tháng 01 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 348/QĐ-UBND ngày 29/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về cơ chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh giữa các Sở, ngành: Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nội vụ, Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Nam, Cục Thi hành án Dân sự, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức tín dụng, các tổ chức hành nghề công chứng trong việc đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Mục đích, yêu cầu của hoạt động phối hợp
1. Bảo đảm cho Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ngành có liên quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam kịp thời, đồng bộ, thống nhất và có hiệu quả.
2. Phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong quan hệ phối hợp công tác khi thực hiện nhiệm vụ.
3. Kịp thời giải quyết các yêu cầu của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
1. Việc phối hợp quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Nam, Cục Thi hành án Dân sự, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các cơ quan truyền thông của tỉnh và các quy định hiện hành về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm đúng pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
2. Các cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm thực hiện các hoạt động nghiệp vụ theo nguyên tắc độc lập, đúng pháp luật, không gây phiền hà, ảnh hưởng đến việc đăng ký giao dịch bảo đảm của các tổ chức, cá nhân.
3. Trong khi thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm, tất cả các cơ quan, tổ chức liên quan phải có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với nhau để hoàn thành đúng tiến độ và đúng pháp luật các hoạt động nghiệp vụ của mình, tạo điều kiện cho hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm được thuận lợi, kịp thời và đúng đối tượng.
1. Rà soát, thống kê, báo cáo kết quả thực hiện công tác đăng ký giao dịch bảo đảm.
2. Xây dựng kế hoạch triển khai công tác quản lý nhà nước về giao dịch bảo đảm.
3. Kiểm tra việc thực hiện công tác đăng ký giao dịch bảo đảm. Rà soát, thống kê, báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm của các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
4. Chỉ đạo thực hiện hoạt động đăng ký và quản lý đăng ký giao dịch bảo đảm.
5. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giao dịch bảo đảm; tổ chức tập huấn, đào tạo cho cán bộ làm công tác giao dịch bảo đảm. Chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác quản lý đăng ký giao dịch bảo đảm và các nhiệm vụ khác
6. Cung cấp, chia sẻ thông tin liên quan đến giao dịch bảo đảm.
7. Chỉ đạo các tổ chức hành nghề công chứng, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, pháp luật về đất đai.
TRÁCH NHIỆM TRONG QUAN HỆ PHỐI HỢP CÔNG TÁC
Điều 5. Trách nhiệm trong xây dựng Chương trình, kế hoạch công tác năm
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng chương trình, kế hoạch hằng năm để triển khai công tác đăng ký giao dịch bảo đảm tại địa phương, tham mưu UBND tỉnh sơ kết 6 tháng và tổng kết hằng năm về kết quả triển khai thực hiện. Hằng năm, chủ trì kiểm tra, theo dõi, đánh giá, đề xuất biện pháp và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện đăng ký giao dịch tại địa phương
1. Sở Tư pháp:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở: Tài nguyên và môi trường, Xây dựng, Tài chính, Chi nhánh ngân hàng nhà nước Việt Nam tại Quảng Nam, Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm (Bộ Tư pháp) tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật về giao dịch bảo đảm; bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, đào tạo, cấp chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ đăng ký giao dịch bảo đảm cho cán bộ đăng ký của các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và huyện.
- Hướng dẫn các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện đăng ký theo đúng quy định của pháp luật hiện hành, thường xuyên tiến hành rà soát các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
- Chủ trì rà soát, tổng hợp các kiến nghị bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Phối hợp với Sở Tư pháp rà soát các quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm, đối chiếu các quy định do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để kịp thời phát hiện, kiến nghị bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Điều 7. Trách nhiệm trong kiểm tra định kỳ công tác đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Nội vụ, Chi nhánh Ngân hàng nhà nước Việt Nam tại Quảng Nam tổ chức đoàn công tác liên ngành thực hiện việc kiểm tra định kỳ về hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm đối với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và huyện, các tổ chức tín dụng.
2. Ngân hàng Nhà nước thực hiện thanh tra, kiểm tra các tổ chức tín dụng, tổ chức khác có hoạt động ngân hàng trong phạm vi, quyền hạn của mình; cử thành viên tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra định kỳ về hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm đối với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và huyện, các tổ chức tín dụng.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành rà soát, thống kê, báo cáo 6 tháng và hàng năm về kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của ngành mình. Báo cáo 06 tháng và hàng năm gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) trước ngày 10 tháng 4 và trước ngày 10 tháng 10 hàng năm.
2. Sở Tư pháp tổng hợp kết quả rà soát, thống kê, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả tổ chức và hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh. Tổng hợp kết quả, xây dựng báo cáo 6 tháng và hàng năm về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của địa phương gửi về
Bộ Tư pháp (đầu mối tiếp nhận là Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm), Vụ Kế hoạch – Tài chính trước ngày 15 tháng 4 và ngày 15 tháng 10 hàng năm.
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nội vụ, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nhân lực, kinh phí cần thiết để phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm, trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, điều kiện làm việc cho các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện, phục vụ tốt việc đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
Điều 10. Công tác phối hợp cung cấp thông tin với cơ quan Thi hành án dân sự
1. Cơ quan Thi hành án dân sự phối hợp với các tổ chức hành nghề công chứng, các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, các tổ chức tín dụng trong việc xác minh tài sản, tìm hiểu các thông tin liên quan về tài sản bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trước khi ra quyết định kê biên tài sản.
2. Các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm cho các cơ quan Thi hành án dân sự và phải chịu trách nhiệm về các nội dung thông tin đã cung cấp.
1. Sở Tư pháp thường xuyên chỉ đạo các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của pháp luật trong cung cấp thông tin về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở và các văn bản khác có liên quan; tích cực tra cứu thông tin về giao dịch bảo đảm, đẩy mạnh chia sẻ thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm, phối hợp với các cơ quan thi hành án dân sự trong việc cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm nhằm giúp các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân ký kết, thực hiện giao dịch bảo đảm, an toàn, đúng pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở và các văn bản khác có liên quan; có trách nhiệm cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm cho các tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan thi hành án dân sự và các cơ quan liên quan khác.
Điều 12. Cung cấp, chia sẻ thông tin liên quan đến giao dịch bảo đảm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp, chia sẻ thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm tại địa phương theo quy định pháp luật.
2. Khuyến khích việc chia sẻ, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm giữa các cơ quan, đơn vị liên quan bằng hình thức và biện pháp phù hợp. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng các phần mềm ứng dụng để chia sẻ thông tin giữa cơ quan thi hành án dân sự, các tổ chức hành nghề công chứng và Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện về tình trạng pháp lý của tài sản.
Điều 13. Trách nhiệm trong tổ chức họp giao ban nhằm giải quyết, tháo gỡ những vướng mắc, phát sinh
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Nam, Cục Thi hành án dân sự, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã định kỳ hàng năm tổ chức họp giao ban với sự tham gia của đại diện các tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, các tổ chức tín dụng nhằm giải quyết, tháo gỡ những vướng mắc phát sinh trong quá trình ký kết, thực hiện hợp đồng về giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Điều 14. Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Các Sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Tài chính, Xây dựng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Nam, Cục thi hành án Dân sự, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có những vấn đề mới phát sinh, các ngành, địa phương báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để xem xét, xử lý./.
NỘI DUNG BÁO CÁO ĐỊNH KỲ VỀ KẾT QUẢ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
Báo cáo 06 tháng và hàng năm về kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất phải trình bày đầy đủ những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Số liệu cụ thể về kết quả đăng ký lần đầu, đăng ký thay đổi, xóa đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương.
2. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình tổ chức, thực hiện các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm; tổ chức thực hiện công tác đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương.
3. Đánh giá vai trò của Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp trong việc triển khai công tác đăng ký giao dịch bảo đảm tại địa phương.
4. Đánh giá kết quả kiểm tra định kỳ về đăng ký giao dịch bảo đảm đối với các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện trên địa bàn tỉnh.
5. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm, cũng như việc triển khai thực hiện hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm tại địa phương.
1. Kiểm tra việc thành lập và hoạt động của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện, bao gồm:
a) Số lượng, trình độ của cán bộ đăng ký;
b) Cơ sở vật chất của Văn phòng Đăng ký;
c) Mức độ áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Văn phòng Đăng ký.
2. Kiểm tra việc tổ chức, hoạt động đăng ký của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện, bao gồm:
a) Kiểm tra về thẩm quyền đăng ký;
b) Kiểm tra về quy trình đăng ký (thời hạn tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký, việc sử dụng mẫu đơn, nội dung kê khai trên đơn yêu cầu đăng ký, việc chứng nhận trên đơn yêu cầu đăng ký;
c) Kiểm tra hồ sơ đăng ký, việc chỉnh lý biến động (trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ địa chính, sổ theo dõi biến động đất đai);
d) Kiểm tra việc lưu trữ hồ sơ;
đ) Kiểm tra việc cung cấp thông tin về thế chấp quyền sử dụng đất;
e) Thống kê số liệu kết quả đăng ký tại Văn phòng Đăng ký.
3. Kiểm tra công tác thu lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện, cụ thể như sau:
a) Mức thu lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm áp dụng tại các Văn phòng Đăng ký;
b) Các trường hợp miễn giảm lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật.
4. Kiểm tra, đánh giá sự phù hợp giữa quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm với thực tiễn áp dụng tại địa phương.
- 1 Quyết định 2401/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2 Quyết định 2401/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 1 Quyết định 34/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất Thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2013 tăng cường thực hiện Nghị định 83/2010/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 3 Quyết định 499/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 4 Quyết định 04/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5 Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 6 Quyết định 36/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về Đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7 Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 8 Thông tư liên tịch 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 9 Công văn 5918/BTP-ĐKGDBĐ xây dựng Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm tại địa phương do Bộ Tư pháp ban hành
- 10 Nghị định 83/2010/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 36/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về Đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2 Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 3 Quyết định 04/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 4 Quyết định 499/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 5 Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 6 Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2013 tăng cường thực hiện Nghị định 83/2010/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 7 Quyết định 34/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất Thành phố Hồ Chí Minh
- 8 Quyết định 2401/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam