ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 349/QĐ-UBND | Quy Nhơn, ngày 26 tháng 6 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT-BKH-BTC-BCA ngày 27/02/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp phép khắc dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Công an tỉnh, Cục trưởng Cục thuế và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế ““một cửa liên thông”” đối với thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký mẫu dấu và đăng ký thuế tại Sở Kế hoạch và Đầu tư (có Đề án kèm theo).
2. Giao Sở Nội vụ (cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh) theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan liên quan thực hiện Đề án.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giám đốc Công an tỉnh, Cục trưởng Cục thuế tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
THỰC HIỆN CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” ĐỐI VỚI THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ MẪU DẤU VÀ ĐĂNG KÝ THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 349/QĐ-UBND ngày 26/6/2007 của UBND tỉnh)
Nhìn chung, môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh Bình Định trong những năm gần đây đã được cải thiện đáng kể. Năm 2005, chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh (PCI) xếp thứ 12 trên 42 tỉnh, thành phố trên toàn quốc. Đến năm 2006, chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh được nâng lên hạng thứ 3 trong tổng số 64 tỉnh, thành phố trên toàn quốc.
Một trong những hoạt động cải cách thủ tục hành chính mà tỉnh Bình Định đã triển khai để cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh là việc áp dụng cơ chế “một cửa” trong giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan với phương châm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp gia nhập thị trường trong thời gian ngắn nhất. Trên thực tế, thời gian cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (ĐKKD) được rút ngắn xuống còn 2 ngày làm việc kể từ năm 2002 (theo quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ là 10 ngày làm việc), đã góp phần giảm chi phí gia nhập thị trường và giảm bớt rào cản trong thủ tục hành chính đối với các doanh nghiệp và nhà đầu tư.
Tuy nhiên, vấn đề đặt ra hiện nay đối với việc thực hiện cơ chế “một cửa” trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh là thiếu sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, thống nhất giữa các cơ quan nhà nước trong giải quyết các thủ tục hành chính của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp. Để thực hiện thủ tục thành lập doanh nghiệp và tham gia thị trường, công dân, tổ chức và doanh nghiệp phải liên hệ ít nhất là 3 cơ quan để giải quyết. Do đó, khái niệm cơ chế “một cửa” ở đây chỉ mới mang tính tương đối, chất lượng và hiệu quả giải quyết công việc theo cơ chế “một cửa” chưa được cải thiện triệt để, chưa tạo điều kiện thuận lợi tối đa để đáp ứng nhu cầu của công dân, tổ chức và doanh nghiệp.
Để tiếp tục đơn giản hóa thủ tục hành chính, phát huy hiệu quả thực chất của cơ chế “một cửa”, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh, cần thiết phải hoàn thiện việc thực hiện cơ chế “một cửa” bằng cơ chế ““một cửa liên thông”” (MCLT) trong việc tiếp nhận, giải quyết các thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký mẫu dấu và đăng ký thuế. Đây là cơ chế tiếp nhận và giải quyết các thủ tục liên quan đến thành lập doanh nghiệp thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của các cơ quan nhà nước khác nhau thông qua một đầu mối duy nhất, việc phối hợp giải quyết công việc là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước.
- Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
- Chỉ thị số 32/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 7/9/2006 về Một số biện pháp cần làm ngay để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp;
- Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về Đăng ký kinh doanh; Thông tư số 03/2006/TT-BKH ngày 19 tháng 10 năm 2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;
- Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu; Thông tư liên tịch số 07/2002/TT-LT ngày 6 tháng 5 năm 2002 của Bộ Công An - Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ về việc hướng dẫn thực hiện một số quy định tại Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu;
- Thông tư số 10/2006/TT-BTC ngày 14 tháng 02 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 75/1998/QĐ-TTg ngày 4 tháng 4 năm 1998 quy định về mã số đối tượng nộp thuế;
- Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT-BKH-BTC-BCA ngày 27/02/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp giấy phép khắc dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
- Quyết định số 100/2006/QĐ-UBND ngày 20/9/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh giai đoạn II (2006 - 2010).
III. MỤC TIÊU, NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
1. Mục tiêu:
Cơ chế “một cửa liên thông” trong đăng ký kinh doanh, đăng ký mẫu dấu và đăng ký thuế tại Sở Kế hoạch và Đầu tư nhằm từng bước tối ưu hóa hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công của các cơ quan nhà nước đối với công dân, tổ chức và doanh nghiệp.
Mục tiêu cụ thể của việc thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” là:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho công dân, tổ chức, doanh nghiệp khi có nhu cầu về đăng ký kinh doanh, đăng ký mẫu dấu và đăng ký thuế chỉ cần liên hệ duy nhất với “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” tại Sở Kế hoạch và Đầu tư để được giải quyết;
- Giảm phiền hà, rút ngắn tối đa thời gian giải quyết công việc so với quy định chung, tạo điều kiện để doanh nghiệp gia nhập thị trường trong thời gian ngắn nhất với chi phí thấp nhất;
- Nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ, công chức; tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan hành chính có thẩm quyền trong việc thẩm tra, xác minh và giải quyết các yêu cầu của công dân, tổ chức và doanh nghiệp.
2. Nguyên tắc thực hiện:
- Thủ tục hành chính rõ ràng, đơn giản và đúng pháp luật;
- Công khai quy trình, thủ tục, phí, lệ phí và thời gian giải quyết công việc;
- Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại một đầu mối duy nhất là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đặt tại Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Việc phối hợp để giải quyết yêu cầu của công dân là trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh, Cục thuế và các cơ quan nhà nước có liên quan;
- Bảo đảm giải quyết công việc thuận tiện, nhanh chóng, đúng thời gian quy định.
IV. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi áp dụng:
Cơ chế ““một cửa liên thông”” được áp dụng đối với một số thủ tục hành chính liên quan đến việc thành lập và đăng ký hoạt động của các doanh nghiệp, bao gồm:
- Đăng ký kinh doanh thành lập mới doanh nghiệp;
- Đăng ký bổ sung, thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh;
- Đăng ký thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;
- Cấp phép khắc dấu và đăng ký mẫu dấu;
- Đăng ký thuế.
2. Đối tượng áp dụng:
- Người thành lập doanh nghiệp thực hiện đăng ký các thủ tục thành lập doanh nghiệp (gồm đăng ký kinh doanh, đăng ký mẫu dấu và đăng ký thuế) theo quy định tại Luật Doanh nghiệp;
- Các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp đăng ký bổ sung, thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh; đăng ký thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện.
1. Nơi tiếp nhận và trả kết quả:
Việc tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ của công dân, tổ chức theo quy định của Đề án này được thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đặt tại Sở Kế hoạch và Đầu tư (gọi tắt là Bộ phận “một cửa liên thông”).
Công chức làm việc tại bộ phân “một cửa liên thông” là những người có trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, có kỹ năng giao tiếp, được điều động từ Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh và Cục Thuế theo đúng các lĩnh vực thực hiện cơ chế ““một cửa liên thông”” quy định trong Đề án.
Trưởng phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư là trưởng Bộ phận “một cửa liên thông”.
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của bộ phận “một cửa liên thông”, thống nhất ý kiến với Giám đốc Công an tỉnh và Cục trưởng Cục thuế trước khi ký ban hành.
2. Quy trình tiếp nhận, luân chuyển và giải quyết hồ sơ:
2.1. Sơ đồ:
2.2. Diễn giải:
2.2.1. Tiếp nhận hồ sơ:
- Công chức bộ phận “một cửa liên thông” có trách nhiệm hướng dẫn, tư vấn cho khách hàng việc lập hồ sơ, kê khai các mẫu đơn, tờ khai hành chính trong hồ sơ thủ tục hành chính đúng quy định khi khách hàng có nhu cầu;
- Khi tiếp nhận hồ sơ, công chức bộ phận “một cửa liên thông” có trách nhiệm đối chiếu, kiểm tra hồ sơ (gồm hồ sơ đăng ký kinh doanh, hồ sơ khắc dấu, hồ sơ đăng ký thuế):
Đối với các hồ sơ chưa đủ hoặc chưa đúng theo quy định thì giải thích, hướng dẫn cụ thể cho khách hàng để bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo phiếu yêu cầu bổ sung hồ sơ). Việc hướng dẫn được thực hiện theo nguyên tắc một lần, đầy đủ và theo đúng như nội dung đã niêm yết công khai;
Đối với hồ sơ đã đầy đủ theo quy định, công chức tiếp nhận hồ sơ phải cập nhật vào Sổ theo dõi giải quyết hồ sơ, viết Giấy biên nhận hồ sơ (ghi rõ ngày trả kết quả cho khách hàng) và thực hiện việc thu các khoản phí và lệ phí theo quy định.
2.2.2. Xử lý và giải quyết hồ sơ:
a. Nguyên tắc chung.
- Bộ phận “một cửa liên thông” lập Phiếu lưu chuyển hồ sơ để chuyển hồ sơ của khách hàng đến các bộ phận, các cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Các bộ phận, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ do Bộ phận “một cửa liên thông” chuyển tới (ký xác nhận vào Phiếu lưu chuyển hồ sơ) và thực hiện việc thụ lý, giải quyết hồ sơ theo đúng thời gian quy định cho từng loại công việc.
Sau khi thụ lý, giải quyết hồ sơ xong, các bộ phận, cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ chuyển ngay kết quả về Bộ phận “một cửa liên thông”.
- Trong quá trình thụ lý, giải quyết hồ sơ, các bộ phận, các cơ quan có thẩm quyền giải quyết nếu phát hiện hồ sơ có điểm chưa phù hợp phải liên hệ ngay với bộ phận “một cửa liên thông” (chậm nhất là 01 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ) để hướng dẫn cho khách hàng bổ sung, hoàn chỉnh.
b. Trách nhiệm Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm tiếp nhận thụ lý, giải quyết hồ sơ đăng ký kinh doanh trong thời gian chậm nhất là 2 ngày làm việc. Trường hợp có vướng mắc thì trực tiếp làm công văn phúc đáp và chuyển về Bộ phận “một cửa liên thông” trả lời cho khách hàng.
- Sau khi hoàn thành việc cấp Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển ngay hồ sơ liên quan đến đăng ký mẫu dấu cho Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính và Trật tự xã hội - Công an tỉnh (PC13) và hồ sơ liên quan đến đăng ký thuế cho Phòng Tin học và Xử lý dữ liệu về Thuế, Cục Thuế tỉnh để tiếp tục giải quyết:
c. Trách nhiệm của Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính và Trật tự xã hội - Công an tỉnh (PC13).
- Sau khi nhận hồ sơ đăng ký khắc dấu được chuyển tới, Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính và Trật tự xã hội - Công an tỉnh (PC13) có trách nhiệm phân công cán bộ, công chức tiếp nhận, thụ lý giải quyết hồ sơ theo quy trình nghiệp vụ của ngành, chuyển giấy phép khắc dấu đến cơ sở khắc dấu để thực hiện việc khắc dấu theo đăng ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Thời gian giải quyết chậm nhất là 5 ngày làm việc.
- Kết quả giải quyết hồ sơ (bao gồm dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu) được chuyển ngay về bộ phận “một cửa liên thông” ngay sau khi hoàn thành.
d. Phòng Tin học và xử lý dữ liệu về Thuế - Cục Thuế tỉnh.
- Cán bộ Cục thuế tại Bộ phận “một cửa liên thông” có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ đăng ký thuế về Phòng Tin học và Xử lý dữ liệu về Thuế, Cục Thuế để thụ lý, giải quyết theo quy trình nghiệp vụ của ngành.
- Thời gian giải quyết chậm nhất là 5 ngày làm việc.
- Kết quả giải quyết hồ sơ (bao gồm giấy chứng nhận đăng ký thuế và tờ khai đăng ký thuế) được chuyển ngay về bộ phận “một cửa liên thông” ngay sau khi hoàn thành.
2.2.3. Trả kết quả:
a. Thời gian trả kết quả quy định như sau:
- Thủ tục đăng ký kinh doanh thành lập mới doanh nghiệp; đăng ký bổ sung, thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh; đăng ký thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện tối đa là 2 ngày làm việc;
- Thủ tục cấp phép khắc dấu và đăng ký mẫu dẫu tối đa là 5 ngày làm việc;
- Thủ tục đăng ký thuế tối đa là 5 ngày làm việc.
Tổng thời gian thực hiện của cả 3 loại thủ tục nêu trên tối đa là 7 ngày làm việc.
Trong quá trình triển khai thực hiện, thời gian trả kết quả theo quy định nêu trên được xem xét rút ngắn.
b. Sau khi tiếp nhận kết quả giải quyết hồ sơ từ Phòng Đăng ký Kinh doanh, Công an tỉnh, Cục Thuế, công chức tại Bộ phận “một cửa liên thông” kiểm tra, xác nhận lại kết quả giải quyết và cập nhập vào sổ theo dõi giải quyết hồ sơ.
Đúng thời gian hẹn theo quy định nêu trên, bộ phận “một cửa liên thông” có trách nhiệm trả kết quả cho người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Việc trả kết quả được thực hiện như sau:
- Cán bộ công an tại bộ phận “một cửa liên thông” trực tiếp trả giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu và con dấu.
- Sau khi khách hàng nhận con dấu phải thực hiện đóng dấu vào tờ khai đăng ký thuế để hoàn tất thủ tục hồ sơ đăng ký thuế theo quy định trước khi nhận giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.
Trường hợp, nếu các bộ phận, cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ sớm hơn so với quy định, bộ phận “một cửa liên thông” có trách nhiệm liên hệ với khách hàng để trả kết quả mà không phụ thuộc vào thời gian hẹn.
Nếu có nhu cầu, người đăng ký kinh doanh hoặc doanh nghiệp có thể nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh sau 2 ngày làm việc kể từ khi nộp đủ hồ sơ theo quy định.
Đối với các hồ sơ giải quyết chậm, trả không đúng hẹn theo quy định hoặc có sai sót, các cơ quan, bộ phận có thẩm quyền giải quyết phải có văn bản xin lỗi và nêu rõ lý do chậm trễ gửi tới công dân, tổ chức và doanh nghiệp thông qua bộ phận “một cửa liên thông”. Mọi chi phí và việc trễ hẹn về thời gian giải quyết nếu xảy ra do sai sót được xử lý theo quy chế làm việc của các cơ quan quản lý trực tiếp các phòng chuyên môn đó.
1. Một số nhiệm vụ và giải pháp:
- Thành lập bộ phận “một cửa liên thông” và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của bộ phận “một cửa liên thông”;
- Thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định về mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính, hồ sơ thủ tục hành chính, thời gian giải quyết, phí, lệ phí trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh, cấp giấy phép khắc dấu, đăng ký mẫu dấu, đăng ký thuế theo hướng đơn giản, thuận lợi cho công dân, tổ chức và doanh nghiệp;
- Ban hành quy định về thủ tục hồ sơ, quy trình tiếp nhận, luân chuyển và trách nhiệm giải quyết hồ sơ của các cơ quan có liên quan đối với các lĩnh vực áp dụng cơ chế “một cửa liên thông”;
- Hệ thống hóa và thực hiện niêm yết công khai mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính, hồ sơ thủ tục hành chính, thời gian giải quyết, phí, lệ phí đối với các thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế “một cửa liên thông” tại trụ sở làm việc của bộ phận “một cửa liên thông”, trên trang WEB của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cổng Thông tin điện tử của tỉnh;
- Tổ chức đào tạo về kỹ năng hành chính, nghiệp vụ giao tiếp cho cán bộ, công chức bộ phận “một cửa liên thông”;
- Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng hệ thống mạng giữa các cơ quan liên quan để cung cấp thông tin và thực hiện đăng ký qua mạng;
- Tổ chức việc tiếp nhận, giải quyết kịp thời các vướng mắc, kiến nghị của công dân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính và việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước và công chức nhà nước.
2. Phân công thực hiện
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Cục thuế tỉnh triển khai thực hiện Đề án; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả triển khai thực hiện Đề án;
- Bố trí cơ sở vật chất, trang thiết bị và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của bộ phận “một cửa liên thông”;
- Thống nhất với Công an tỉnh, Cục thuế tỉnh để thành lập bộ phận “một cửa liên thông”; ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của bộ phận “một cửa liên thông” và ban hành quy định về thủ tục hồ sơ, quy trình tiếp nhận, luân chuyển và trách nhiệm giải quyết hồ sơ đối với các lĩnh vực áp dụng cơ chế “một cửa liên thông”;
- Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến về cơ chế “một cửa liên thông” sâu rộng trong toàn xã hội;
- Định kỳ đánh giá việc thực hiện để hoàn thiện quy trình, cơ chế phối hợp giải quyết công việc để nâng cao hiệu quả của cơ chế “một cửa liên thông”;
- Giúp UBND tỉnh sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án để đánh giá, rút kinh nghiệm và mở rộng triển khai thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” sang các lĩnh vực khác có liên quan.
2.2. Công an tỉnh, Cục thuế tỉnh:
- Tham gia triển khai các nội dung có liên quan của Đề án; hướng dẫn, kiểm tra và xử lý kịp thời các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình thực hiện;
- Sửa đổi quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ trong nội bộ cơ quan đối với các thủ tục thực hiện theo cơ chế “một cửa liên thông” cho phù hợp với các quy định của Đề án;
- Cử cán bộ, công chức tham gia làm việc tại bộ phận “một cửa liên thông” tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2.3. Sở Tài chính:
- Bố trí đủ nguồn kinh phí cho việc xây dựng, triển khai và thực hiện Đề án theo quy định tại Thông tư số 99/2006/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2006; kiểm tra tài chính trong việc thực hiện Đề án;
- Hướng dẫn thủ tục thu phí, lệ phí, quản lý và sử dụng phí, lệ phí của bộ phận “một cửa liên thông” bảo đảm đơn giản, thuận tiện.
2.4. Sở Nội vụ:
Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện và kịp thời báo cáo UBND tỉnh xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Đề án.
3. Thời gian thực hiện: Từ ngày 01/7/2007
4. Kinh phí:
Kinh phí triển khai thực hiện Đề án được cấp từ ngân sách tỉnh và nhận hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế.
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư lập dự toán kinh phí triển khai thực hiện Đề án gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
Việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí triển khai thực hiện Đề án thực hiện theo Thông tư số 99/2006/TT-BTC ngày 20/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước./.
- 1 Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ theo cơ chế “Một cửa liên thông” trong các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu được thực hiện tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Phước
- 2 Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 3 Quyết định 51/2012/QĐ-UBND bãi bỏ Quy định tạm thời thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục đầu tư tại Quyết định 34/2007/QĐ-UBND của tỉnh Vĩnh Phúc
- 4 Quyết định 05/2012/QĐ-UBND về Quy trình trình tự, thủ tục theo cơ chế một cửa liên thông và trách nhiệm giải quyết hồ sơ hành chính lĩnh vực nhà đất trên địa bàn Quận 9 do Ủy ban nhân dân Quận 9 ban hành
- 5 Quyết định 1934/2007/QĐ-UBND quy định về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và khắc dấu đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh thành lập, hoạt động theo luật Doanh nghiệp do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 6 Thông tư liên tịch 02/2007/TTLT-BKH-BTC-BCA hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp giấy phép khắc dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Công An cùng ban hành
- 7 Thông tư 99/2006/TT-BTC hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Thông tư 03/2006/TT-BKH hướng dẫn về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh quy định tại Nghị định 88/2006/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh do Bộ Kế hoạch và đầu tư ban hành
- 9 Chỉ thị 32/2006/CT-TTg về biện pháp cần làm ngay để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Nghị định 88/2006/NĐ-CP về việc đăng ký kinh doanh và cơ quan đăng ký kinh doanh
- 11 Thông tư 10/2006/TT-BTC hướng dẫn thi hành Quyết định 75/1998/QĐ-TTg quy định về mã số đối tượng nộp thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 12 Luật Doanh nghiệp 2005
- 13 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 14 Thông tư liên tịch 07/2002/TTLT-BCA-BTCCBCP hướng dẫn Nghị định 58/2001/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu do Bộ Công an và Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ ban hành
- 15 Nghị định 58/2001/NĐ-CP về việc quản lý và sử dụng con dấu
- 1 Quyết định 05/2012/QĐ-UBND về Quy trình trình tự, thủ tục theo cơ chế một cửa liên thông và trách nhiệm giải quyết hồ sơ hành chính lĩnh vực nhà đất trên địa bàn Quận 9 do Ủy ban nhân dân Quận 9 ban hành
- 2 Quyết định 51/2012/QĐ-UBND bãi bỏ Quy định tạm thời thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục đầu tư tại Quyết định 34/2007/QĐ-UBND của tỉnh Vĩnh Phúc
- 3 Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 4 Quyết định 1934/2007/QĐ-UBND quy định về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và khắc dấu đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh thành lập, hoạt động theo luật Doanh nghiệp do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 5 Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ theo cơ chế “Một cửa liên thông” trong các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu được thực hiện tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Phước