ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2004/QĐ-UB | Quy Nhơn, ngày 16 tháng 4 năm 2004 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày 19.5.2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Căn cứ Nghị định số 28/2004/NĐ-CP ngày 16.1.2004 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 54/2003/NĐ-CP;
- Căn cứ Thông tư liên tịch số 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15.7.2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 71/TT-KHCN ngày 09.3.2004 và Giám đốc Sở Nội vụ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 2: Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức, điều hành mọi hoạt động của Sở Khoa học và Công nghệ theo quy định ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH |
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số : 35 /2004/QĐ-UB ngày 16/4 /2004 của UBND tỉnh Bình Định)
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Sở Khoa học và Công nghệ Bình Định là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội; tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm; sở hữu trí tuệ (không bao gồm quyền tác giả về văn học, nghệ thuật); an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Sở Khoa học và Công nghệ chịu sự quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Sở Khoa học và Công nghệ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau :
2.1. Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
2.2. Xây dựng và trình UBND tỉnh quyết định quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm và nhiệm vụ về khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực về khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân phù hợp phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
2.3. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ nêu tại điểm 2.2 Điều 2 sau khi được phê duyệt; theo dõi, kiểm tra, tổ chức đánh giá việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ đó; tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân;
2.4. Về hoạt động khoa học và công nghệ :
a) Xây dựng và trình UBND tỉnh các biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống;
b) Tổ chức tuyển chọn và phê duyệt các cá nhân, tổ chức chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Theo dõi, kiểm tra thực hiện, tổ chức đánh giá, nghiệm thu và công bố kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
c) Hướng dẫn các sở, ban, ngành, các tổ chức khoa học và công nghệ của địa phương về hoạt động khoa học và công nghệ; phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức khoa học và công nghệ xây dựng và đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và tổng hợp trình cơ quan có thẩm quyền xem xét;
d) Quản lý các hoạt động đánh giá, thẩm định, giám định, tư vấn và chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; thẩm định, giám định về công nghệ đối với các dự án đầu tư trong tỉnh theo phân cấp; theo dõi, tổng hợp và hướng dẫn việc đánh giá trình độ công nghệ của các tổ chức kinh tế trong tỉnh; tổ chức đánh giá trình độ công nghệ của tỉnh;
đ) Cấp giấy chứng nhận đăng ký và kiểm tra hoạt động khoa học và công nghệ các tổ chức nghiên cứu và phát triển, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
e) Trình UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học và công nghệ tại địa phương và quyết định hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế, cá nhân trong việc ứng dụng công nghệ, kỹ thuật mới vào sản xuất và đời sống;
g) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và trình UBND tỉnh dự toán ngân sách hàng năm cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh và các huyện, thành phố phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và đặc thù của hoạt động khoa học và công nghệ của địa phương theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của các cơ quan chức năng; quyết định thành lập và quy định quy chế quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định của pháp luật;
h) Phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chính sách, cơ chế quản lý và sử dụng hiệu quả tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh, bao gồm: khuyến khích, thu hút nhân lực khoa học và công nghệ; đào tạo bồi dưỡng hàng năm cho cán bộ khoa học và công nghệ; xây dựng, tổ chức hoạt động của các phòng thí nghiệm theo chức năng của Sở; đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị cho hoạt động khoa học và công nghệ; thông tin tư liệu khoa học và công nghệ;
i) Trình Chủ tịch UBND tỉnh thành lập các hội đồng tư vấn theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ; thực hiện nhiệm vụ cơ quan Thường trực của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh.
2.5. Về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm :
a) Hướng dẫn việc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế và các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng theo yêu cầu quản lý của Nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở;
b) Tổ chức và quản lý mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo lường đáp ứng yêu cầu của tỉnh. Thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được công nhận;
c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn việc công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá, công bố các hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm hàng hoá trên địa bàn tỉnh.
2.6. Về sở hữu trí tuệ (không bao gồm quyền tác giả về văn học, nghệ thuật):
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp phát triển hoạt động sở hữu trí tuệ, thúc đẩy phong trào lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất. Theo dõi, tổng hợp và tuyên truyền phổ biến các tiến bộ kỹ thuật, các sáng kiến của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2.7. Về an toàn bức xạ và hạt nhân:
a) Tổ chức thẩm định an toàn bức xạ và cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tia X dùng trong y tế theo quy định của pháp luật;
b) Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức khai báo, thống kê, báo cáo định kỳ các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ và các hoạt động bức xạ tại địa phương theo quy định của pháp luật;
c) Xây dựng kế hoạch phòng, chống, khắc phục sự cố bức xạ và hạt nhân tại địa phương. Hướng dẫn các cơ sở bức xạ và hạt nhân xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố bức xạ và hạt nhân.
2.8. Giúp UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn UBND huyện, thành phố thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân.
2.9. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật.
2.10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
2.11. Thống kê khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2.12. Giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước các hoạt động của Hội và tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
2.13. Thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng, năm và báo cáo đột xuất về tình hình quản lý và hoạt động khoa học và công nghệ với Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
2.14. Quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
2.15. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo sự phân công, phân cấp của UBND tỉnh và quy định của pháp luật.
2.16. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND tỉnh
3.1. Lãnh đạo Sở :
Sở Khoa học và Công nghệ có Giám đốc và không quá 3 Phó Giám đốc.
Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về các hoạt động của Sở.
Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc Sở phụ trách một hoặc một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về nhiệm vụ được phân công.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức danh và quy trình quy định của Đảng và Nhà nước.
Việc khen thưởng, kỷ luật Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. 2. Các phòng chuyên môn và tổ chức giúp việc Giám đốc Sở:
1. Văn phòng;
2. Thanh tra;
3. Phòng Quản lý Khoa học;
4. Phòng Quản lý Công nghệ và Sở hữu trí tuệ;
5. Phòng Thông tin - Tư liệu;
6. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
3. 3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở :
1. Trung tâm ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ;
2. Trung tâm Phân tích và Kiểm nghiệm;
3. Trung tâm Hỗ trợ Phát triển Công nghệ thông tin;
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của các đơn vị trực thuộc Sở.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức các chức danh Trưởng, Phó phòng và Giám đốc, Phó Giám đốc các đơn vị trực thuộc thực hiện theo quy định hiện hành về phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
Tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ và khối lượng công việc ở mỗi thời kỳ, Giám đốc Sở xét thấy cần thiết phải sắp xếp, kiện toàn hoặc thành lập mới phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thì đề nghị UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định.
Biên chế của Sở Khoa học và Công nghệ bao gồm : Các phòng chuyên môn, tổ chức giúp việc và các đơn vị trực thuộc là biên chế hành chính sự nghiệp được UBND tỉnh quyết định giao hàng năm theo đề nghị của Giám đốc Sở KH&CN và Giám đốc Sở Nội vụ.
Việc tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức vào biên chế nhà nước và các đơn vị trực thuộc thực hiện theo quy định của Pháp lệnh CBCC và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Sở Khoa học và Công nghệ làm việc theo chế độ Thủ trưởng, Giám đốc Sở là người chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Sở theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Sở Khoa học và Công nghệ nằm trong cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước cấp tỉnh, có mối quan hệ mật thiết với các sở, ban của tỉnh và UBND các huyện, thành phố trong quá trình thực thi nhiệm vụ được giao, cụ thể:
6.1. Quan hệ với Văn phòng HĐND và UBND tỉnh :
Là quan hệ phối hợp trong quá trình giúp UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ, cùng với Văn phòng HĐND&UBND tỉnh soạn thảo các văn bản quản lý Nhà nước về KH&CN thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh để UBND tỉnh xem xét quyết định; tổng hợp các số liệu hàng năm về hoạt động KH&CN trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh và Chính phủ.
6.2. Quan hệ với Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh:
Là quan hệ phối hợp trong việc cấp phát, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí HCSN khoa học và công nghệ; sử dụng Quĩ phát triển khoa học và công nghệ đảm bảo có hiệu quả và đúng quy định của pháp luật.
6.3. Quan hệ với Sở Kế hoạch & Đầu tư :
Là quan hệ phối hợp trong việc thẩm định dự án đầu tư liên quan đến hoạt động phát triển khoa học và công nghệ; thẩm định bằng văn bản về công nghệ đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
6.4. Quan hệ với các sở, ban và cơ quan chức năng khác ở tỉnh:
Là quan hệ trên các lĩnh vực công tác theo chức năng, nhiệm vụ được giao theo sự phân công, phân cấp của UBND tỉnh và quy định của pháp luật.
6.5. Quan hệ với UBND các huyện, thành phố :
Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn UBND các huyện, thành phố thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân.
Điều 7: Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp báo cáo, đề xuất UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 8: Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các sở, ban, cơ quan có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thực hiện quy định này./.
- 1 Quyết định 21/2020/QĐ-UBND về sửa đổi Điểm a Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 3 của Quyết định 24/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hậu Giang
- 2 Quyết định 14/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ kèm theo Quyết định 194/2015/QĐ-UBND do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 3 Quyết định 15/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lai Châu kèm theo Quyết định 08/2016/QĐ-UBND
- 4 Nghị định 28/2004/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 54/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6 Thông tư liên tịch 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương do Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ ban hành
- 7 Nghị định 54/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ
- 8 Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 9 Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 1 Quyết định 136/QĐ-UBND năm 2010 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Định
- 2 Quyết định 15/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lai Châu kèm theo Quyết định 08/2016/QĐ-UBND
- 3 Quyết định 14/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ kèm theo Quyết định 194/2015/QĐ-UBND do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 4 Quyết định 21/2020/QĐ-UBND về sửa đổi Điểm a Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 3 của Quyết định 24/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hậu Giang