ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2007/QĐ-UBND | Biên Hòa, ngày 30 tháng 05 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH CƠ CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN GIẢI QUYẾT CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ CẤP GIẤY PHÉP KHẮC DẤU ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT ĐẦU TƯ VÀ LUẬT DOANH NGHIỆP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 02/2007/TTLT-BKH-BTC-BCA ngày 27 tháng 02 năm 2007 hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp giấy phép khắc dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý các Khu công nghiệp tại Văn bản số 423/KCNĐN-VP ngày 04/5/2007 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Văn bản số 542/SNV-CCHC ngày 25/5/2007,
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết chứng nhận đầu tư, đăng ký thuế và cấp giấy phép khắc dấu đối với các doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh, Trưởng ban Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Công an tỉnh và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| UB NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI |
QUY ĐỊNH
CƠ CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN GIẢI QUYẾT CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ CẤP GIẤY PHÉP KHẮC DẤU ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT ĐẦU TƯ VÀ LUẬT DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2007/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2007 của UBND tỉnh Đồng Nai)
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Cục thuế và Công an tỉnh phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận đầu tư, đăng ký thuế và cấp giấy phép khắc dấu đối với doanh nghiệp trong Khu công nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp.
2. Tổ chức, cá nhân đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư gắn với thành lập doanh nghiệp trong Khu công nghiệp được lựa chọn áp dụng thủ tục hành chính về đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư, đăng ký thuế và cấp giấy phép khắc dấu theo quy trình tại bản quy định này hoặc áp dụng thủ tục hành chính hiện hành về đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư, đăng ký thuế và cấp giấy phép khắc dấu.
3. Ban Quản lý các Khu công nghiệp là cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính theo quy định tại bản Quy định này, có trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức, cá nhân về thủ tục và niêm yết công khai thủ tục liên quan đến việc đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư, đăng ký thuế.
II. HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ CẤP GIẤY PHÉP KHẮC DẤU
1. Bộ hồ sơ chung gồm có:
1.1. Các giấy tờ đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư gắn với thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Quyết định số 1088/2006/QĐ-BKH ngày 19 tháng 10 năm 2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành mẫu các văn bản thủ tục đầu tư tại Việt Nam theo Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
1.2. Các giấy tờ đăng ký thuế cho doanh nghiệp thành lập mới theo hướng dẫn tại Thông tư số 10/2006/TT-BTC ngày 14 tháng 02 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định số 75/1998/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ quy định về mã số đối tượng nộp thuế (trừ bản sao Giấy chứng nhận đầu tư).
2. Nhận hồ sơ và trả kết quả
2.1. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tiếp nhận hồ sơ, ghi giấy biên nhận và hẹn ngày trả kết quả cho doanh nghiệp. Thời hạn trả kết quả tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2.2. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính gồm:
- Giấy chứng nhận đầu tư;
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế;
- Giấy phép khắc dấu.
3. Thời hạn các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận đầu tư, đăng ký thuế, cấp giấy phép khắc dấu cho doanh nghiệp
3.1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý các Khu công nghiệp gửi bản sao Giấy chứng nhận đầu tư và những giấy tờ đăng ký thuế của doanh nghiệp tới Cục thuế tỉnh, gửi bản sao Giấy chứng nhận đầu tư tới Công an tỉnh.
3.2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký thuế của doanh nghiệp từ Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Cục thuế gửi kết quả giải quyết đăng ký thuế cho doanh nghiệp tới Ban Quản lý các Khu công nghiệp.
3.3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận Giấy chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp từ Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Công an tỉnh gửi kết quả giải quyết việc cấp Giấy phép khắc dấu cho doanh nghiệp tới Ban Quản lý các Khu công nghiệp.
3.4. Ban Quản lý các Khu công nghiệp có trách nhiệm giao trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận đầu tư, đăng ký thuế, cấp giấy phép khắc dấu cho người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Ban Quản lý các Khu công nghiệp có trách nhiệm làm đầu mối, phối hợp với Cục thuế và Công an tỉnh triển khai thực hiện bản Quy định này. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh trình UBND tỉnh xử lý.
- 1 Quyết định 18/2017/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2 Quyết định 534/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai năm 2017
- 3 Quyết định 626/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 4 Quyết định 626/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm tra tình hình chấp hành pháp luật trong thực hiện dự án đầu tư theo Luật Đầu tư trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 2 Thông tư liên tịch 02/2007/TTLT-BKH-BTC-BCA hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp giấy phép khắc dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Công An cùng ban hành
- 3 Quyết định 1088/QĐ-BKH năm 2006 ban hành các mẫu văn bản thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và đầu tư ban hành
- 4 Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 5 Thông tư 10/2006/TT-BTC hướng dẫn thi hành Quyết định 75/1998/QĐ-TTg quy định về mã số đối tượng nộp thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Luật Đầu tư 2005
- 7 Luật Doanh nghiệp 2005
- 8 Quyết định 342/2005/QĐ-UBND quy định quy trình tiếp nhận hồ sơ và giải quyết yêu cầu của các nhà đầu tư xin đăng ký đầu tư kinh doanh vào Khu thương mại Kim Thành, các cụm công nghiệp Đông Phố Mới, Bắc Duyên Hải theo cơ chế một cửa do tỉnh Lào Cai ban hành
- 9 Quyết định 75/1998/QĐ-TTg về mã số đối tượng nộp thuế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 342/2005/QĐ-UBND quy định quy trình tiếp nhận hồ sơ và giải quyết yêu cầu của các nhà đầu tư xin đăng ký đầu tư kinh doanh vào Khu thương mại Kim Thành, các cụm công nghiệp Đông Phố Mới, Bắc Duyên Hải theo cơ chế một cửa do tỉnh Lào Cai ban hành
- 2 Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm tra tình hình chấp hành pháp luật trong thực hiện dự án đầu tư theo Luật Đầu tư trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 3 Quyết định 18/2017/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 4 Quyết định 534/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai năm 2017
- 5 Quyết định 626/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018