Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 35/2007/QĐ-UBND

Bến Tre, ngày 29 tháng 8 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG THỨC LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TƯ VẤN TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI, DỰ ÁN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CỦA TỈNH BẾN TRE

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 06/2006/QĐ-BKHCN ngày 26 tháng 01 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành “Quy định về phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tư vấn tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước”;
Căn cứ Quyết định số 10/2007/QĐ-BKHCN ngày 11 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành “Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước”.
Theo đề nghị của Ông Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Công văn số 494/SKHCN-QLKH ngày 22 tháng 8 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tư vấn tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị và các lực lượng làm công tác khoa học và công nghệ tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.

Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 3318/2004/QĐ-UB ngày 31 tháng 8 năm 2004 và Quyết định số 25/2007/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc ban hành Quy định về phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tư vấn tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện các đề tài khoa học và dự án sản xuất thử nghiệm của tỉnh Bến Tre./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Thành Hạo

 

QUY ĐỊNH

VỀ PHƯƠNG THỨC LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TƯ VẤN TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI, DỰ ÁN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CỦA TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35 /2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)

Chương I

NHỮNG NGUYÊN TẮC CHUNG

Điều 1.

1. Việc đánh giá tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án cấp tỉnh do một Hội đồng Khoa học và Công nghệ được Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập hoặc Sở Khoa học và Công nghệ thành lập do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.

2. Cá nhân đăng ký chủ nhiệm đề tài, dự án và những người tham gia thực hiện đề tài, dự án nào thì không được tham gia Hội đồng tuyển chọn đề tài, dự án đó. Trong trường hợp cần thiết, thành viên của Hội đồng có thể là cán bộ đang công tác tại tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án, nhưng không quá 01 người và không được làm Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc thành viên phản biện.

3. Hội đồng xem xét đánh giá hồ sơ theo tiêu chuẩn và thang điểm thống nhất đã được quy định tại Điều 11 của “Quy định về việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án ”.

Điều 2.

1. Tổ chức, cá nhân được đề nghị trúng tuyển chủ trì đề tài là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng cao nhất, nhưng tổng số điểm trung bình tối thiểu phải đạt 70/100 điểm, trong đó điểm của tiêu chí nào dưới 3 điểm không cộng vào điểm tổng chung.

2. Tổ chức, cá nhân được đề nghị trúng tuyển chủ trì dự án là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng cao nhất, nhưng tổng số điểm trung bình tối thiểu phải đạt 65/100 điểm, trong đó điểm của tiêu chí nào dưới 3 điểm không cộng vào điểm tổng chung.

Điều 3.

Các chuyên gia đánh giá và các thành viên Hội đồng phải làm việc khách quan, chịu trách nhiệm về đánh giá của mình và tuân thủ kỷ luật tuyển chọn, giữ bí mật các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá tuyển chọn.

Điều 4.

Trong cùng một hồ sơ, nếu thành viên Hội đồng cho điểm đánh giá chênh lệch từ 20% trở lên so với điểm đánh giá trung bình của số thành viên Hội đồng có mặt, thì điểm của các thành viên Hội đồng đó sẽ không được chấp thuận. Kết quả đánh giá hồ sơ này chỉ dựa trên kết quả cho điểm của các thành viên còn lại của Hội đồng.

Điều 5.

1. Kỳ họp xem xét đánh giá, tuyển chọn của Hội đồng có ít nhất 2/3 số thành viên có mặt, trong đó phải có mặt Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng.

2. Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp Hội đồng. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp của Hội đồng.

3. Sở Khoa học và Công nghệ cử chuyên viên làm thư ký giúp việc Hội đồng.

Chương II

QUY TRÌNH VÀ THỦ TỤC LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG

Điều 6.

1. Hội đồng thống nhất phương thức làm việc.

a) Thư ký giúp việc Hội đồng đọc quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự.

b) Sở Khoa học và Công nghệ đại diện thường trực Hội đồng nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu của các quy định liên quan đến việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án, bao gồm:

- Quy định “Về việc xác định các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh Bến Tre”.

- Quy định “Về tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện các đề tài và dự án khoa học và công nghệ của tỉnh Bến Tre”.

- Quy định “Về phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tư vấn tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ của tỉnh Bến Tre”.

c) Thư ký giúp việc Hội đồng đọc biên bản mở hồ sơ đăng ký tuyển chọn, thông báo số lượng và danh mục hồ sơ đủ điều kiện Hội đồng đưa vào danh mục xem xét đánh giá.

Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ đáp ứng đủ các điều kiện tại các Điều 5, 6, 7 và 8 của Quy định “Về tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện các đề tài và dự án khoa học và công nghệ của tỉnh Bến Tre”. Trường hợp thiếu văn bản pháp lý chứng minh khả năng huy động vốn từ nguồn khác như đã quy định tại mục 6 của Quy định “Về tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện các đề tài và dự án khoa học và công nghệ của tỉnh Bến Tre” được coi là hợp lệ, nhưng không được tính điểm huy động vốn khác.

d) Thành viên Hội đồng (Phòng Quản lý khoa học) thay mặt đơn vị tham gia tuyển chọn thực hiện đề tài, dự án thông qua các hồ sơ tham gia tuyển chọn, cũng như thuyết minh đề cương đề tài, dự án.

2. Hội đồng đánh giá tuyển chọn.

a) Hội đồng phân công 02 thành viên phản biện nhận xét đánh giá tất cả các hồ sơ đăng ký tuyển chọn, chủ trì thực hiện đề tài, dự án (hồ sơ được gửi trước ít nhất là 05 đến 07 ngày).

b) Hội đồng nghe các chuyên gia, thành viên Hội đồng phản biện đọc bản nhận xét, phản biện từng chỉ tiêu đánh giá liên quan đến từng hồ sơ gửi văn bản nhận xét, đánh giá cho thư ký Hội đồng.

Ý kiến đánh giá nhận xét bằng văn bản theo các biểu mẫu do cơ quan quản lý về khoa học và công nghệ ban hành.

Các thành viên Hội đồng, thành viên phản biện có trách nhiệm nghiên cứu kỹ, phân tích từng nội dung, thông tin đã kê khai trong hồ sơ đã đăng ký.

c) Thư ký Hội đồng đọc ý kiến nhận xét bằng văn bản của các thành viên vắng mặt (nếu có) để Hội đồng nghiên cứu tham khảo, xác định tổ chức cá nhân trúng tuyển thực hiện chủ trì, dự án.

d) Hội đồng thảo luận đánh giá và tiến hành bỏ phiếu đánh giá.

Hội đồng bỏ phiếu đánh giá chấm điểm từng hồ sơ theo các biểu mẫu do cơ quan quản lý về khoa học và công nghệ ban hành.

Mỗi thành viên Hội đồng đánh giá từng hồ sơ bằng cách cho điểm theo thang điểm đã quy định được ghi trên phiếu.

Những phiếu hợp lệ là những phiếu cho điểm bằng hoặc thấp hơn điểm tối đa đã ghi trên phiếu tương ứng cho từng chỉ tiêu đánh giá.

e) Tổng hợp kết quả đánh giá.

- Thư ký Hội đồng báo cáo kết quả kiểm phiếu.

- Hồ sơ không trúng tuyển là hồ sơ có số điểm trung bình thấp hơn 70/100 điểm đối với đề tài và có số điểm trung bình thấp hơn 65/100 điểm đối với dự án.

- Trường hợp có từ 02 hồ sơ đạt số điểm trung bình của tổng số điểm từ 70/100 điểm trở lên đối với đề tài và từ 65/100 điểm trở lên đối với dự án. Hội đồng xếp thứ tự ưu tiên như sau:

+ Điểm trung bình theo thứ tự từ cao đến thấp.

+ Ưu tiên điểm về cách tiếp cận, nội dung và phương pháp nghiên cứu đối với các hồ sơ cùng điểm trung bình.

+ Ưu tiên điểm về tính khả thi của đề tài cao hơn.

+ Ưu tiên điểm của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch Hội đồng khi Chủ tịch Hội đồng vắng mặt) đối với các hồ sơ cùng số điểm trung bình.

Hội đồng thông qua biên bản về kết quả làm việc và kiến nghị tổ chức và cá nhân trúng tuyển.

3. Góp ý thuyết minh đề tài, dự án của đơn vị trúng tuyển.

Hội đồng thảo luận để kiến nghị những điểm bổ sung, sửa đổi cần thiết về những nội dung đã nêu trong thuyết minh đề tài hoặc thuyết minh dự án và những khuyến nghị về kinh phí cho việc thực hiện đề tài, dự án hoặc nêu những điểm cần lưu ý trong quá trình hoàn thiện hồ sơ của tổ chức, cá nhân được lựa chọn (được thông qua Hội đồng xét duyệt đề cương tiếp theo). Hội đồng xét duyệt đề cương chi tiết có thành phần là Hội đồng tuyển chọn trước đó.

Biên bản làm việc của Hội đồng xây dựng theo hướng dẫn do cơ quan quản lý về khoa học và công nghệ ban hành./.