ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2009/QĐ-UBND | Quy Nhơn, ngày 25 tháng 8 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính Phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 1687/TTr-STC-VG ngày 31/7/ 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký;
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tư pháp, Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2009/QĐ-UBND ngày 25/8/2009 của UBND tỉnh)
Quy chế này áp dụng cho việc tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất để Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thực hiện các dự án đầu tư.
Quy chế này điều chỉnh việc giao đất, cho thuê đất thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất có thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất hoặc khi thi hành án, thu hồi nợ các dự án đầu tư có liên quan đến quyền sử dụng đất thuộc quyền quản lý của Nhà nước, trừ các trường hợp sau:
1. Giao đất, cho thuê đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư.
2. Giao đất, cho thuê đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh.
3. Giao đất để thực hiện các dự án nhà ở, đất ở cho người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; giao đất để thực hiện các dự án nhà ở, đất ở tái định cư; giao đất để thực hiện các dự án nhà ở, đất ở cho người nghèo, người có thu nhập thấp, cho công nhân các khu, cụm công nghiệp thuê hoặc mua; xây nhà ở công vụ.
4. Giao đất cho các tổ chức kinh tế để di dời nhà máy, xí nghiệp theo quy hoạch.
5. Giao đất các tổ chức kinh tế khi chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.
6. Giao đất, cho thuê đất đối với chủ sử dụng đất được phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất đã được giao từ mục đích sử dụng đất không thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định pháp luật sang mục đích sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Điều 3. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để thực hiện đầu tư dự án theo quy định của pháp luật về đất đai đối với loại đất nào, dự án nào thì có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với loại đất đó, dự án đó.
Điều 4. Đối tượng được tham gia đấu giá
Đối tượng tham gia đấu giá là các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, có đủ năng lực thực hiện dự án đầu tư theo quy hoạch được duyệt thì được đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án.
Việc tổ chức đấu giá và tham gia đấu giá phải được công khai, minh bạch, trung thực, bình đẳng. Nghiêm cấm mọi hành vi thông đồng, dàn xếp kết quả đấu giá.
Việc tổ chức đấu giá được thực hiện bằng một trong hai hình thức sau:
1. Hình thức bỏ phiếu kín: Là hình thức mà người tham gia đấu giá trả giá bằng cách ghi trên phiếu đấu giá theo từng vòng đấu giá liên tục cho đến khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp thì người có mức giá cao nhất là người trúng đấu giá. Trong đó, mức trả giá của người tham gia đấu giá trong vòng đấu giá đầu tiên phải cao hơn giá trị tối thiểu của lô đất, thửa đất, khu đất ít nhất một bước giá theo quy định tại Điều 10 của Quy chế này; mức trả giá của người tham gia đấu giá trong vòng đấu giá sau phải cao hơn mức trả giá cao nhất của vòng đấu giá trước liền kề ít nhất một bước giá.
2. Hình thức công khai bằng lời nói: Là hình thức người tham gia đấu giá theo thứ tự bốc xăm trực tiếp trả giá bằng lời nói theo từng vòng đấu giá liên tục cho đến khi không còn người trả giá tiếp thì người có mức giá cao nhất là người trúng đấu giá. Trong đó, người trả giá theo thứ tự bốc xăm phải trả giá cao hơn người trả giá trước liền kề ít nhất một bước giá theo quy định tại Điều 10 của Quy chế này.
Điều 7. Điều kiện tham gia đấu giá
1. Các đối tượng quy định tại Điều 4 của Quy chế này được tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:
a. Có đơn đăng ký tham gia đấu giá.
Đơn vị, tổ chức kinh tế tham gia đấu giá phải có đơn đăng ký tham gia đấu giá theo mẫu của Hội đồng Đấu giá quyền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là Hội đồng đấu giá) phát hành, trong đó phải có nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch được duyệt, triển khai thực hiện đầu tư theo đúng tiến độ đã thỏa thuận và thực hiện đầy đủ, kịp thời về nghĩa vụ phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
b. Quyền đại diện tham gia đấu giá.
Người đại diện cho một tổ chức, đơn vị kinh tế đăng ký và tham giá đấu giá phải là Thủ trưởng của tổ chức, đơn vị kinh tế đó (người đại diện theo quy định pháp luật) hoặc người có đủ năng lực về hành vi dân sự theo quy định của pháp luật và được Thủ trưởng tổ chức, đơn vị ủy quyền tham gia đấu giá. Việc ủy quyền phải thực hiện bằng văn bản có ký tên và đóng dấu của tổ chức, đơn vị.
c. Đủ năng lực tài chính và kỹ thuật.
Tổ chức, đơn vị đăng ký tham giá đấu giá phải có đủ điều kiện về năng lực tài chính và kỹ thuật để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
d. Điều kiện về mối quan hệ:
Các đơn vị là thành viên của một công ty, tổng công ty; tổng công ty và công ty thành viên; công ty và đơn vị thành viên; các thành viên trong một liên doanh; liên doanh và các đơn vị thành viên trong liên doanh và các đơn vị trong cùng một tổ chức không được đăng ký tham gia đấu giá cùng một lô đất, thửa đất, khu đất.
e. Điều kiện khác:
Đơn vị, tổ chức kinh tế phải có tư cách pháp nhân, có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Tại phiên đấu giá, sau khi Hội đồng đấu giá công bố những thành viên tham gia đấu giá, đơn vị hoặc tổ chức tham gia đấu giá phải có trách nhiệm báo cáo cho Hội đồng đấu giá xem xét cho rút bớt thành viên của đơn vị hoặc tổ chức của mình để không vi phạm điểm d, khoản 1, Điều này.
3. Việc cho rút bớt thành viên tham gia đấu giá trong trường hợp trên được xem là đúng quy định; trường hợp các thành viên không báo cáo cho Hội đồng đấu giá về mối quan hệ theo quy định tại điểm d, khoản 1 Điều này thì được xem là vi phạm Quy chế Đấu giá về hành vi thông đồng, dàn xếp kết quả đấu giá và được xử lý theo quy định của Nhà nước và quy định tại Quy chế này.
TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 8. Đất đủ điều kiện được tổ chức đấu giá
Đất được đưa ra tổ chức đấu giá phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Đất đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết và quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai và xây dựng hoặc đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận lĩnh vực đầu tư dự án.
2. Đất đã được bồi thường, hỗ trợ theo quy định và giải phóng mặt bằng.
3. Đất đã được phê duyệt giá khởi điểm theo Quy chế này để đấu giá quyền sử dụng đất.
4. Phải có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được UBND tỉnh phê duyệt.
5. Mỗi lô đất, thửa đất, khu đất phải có ít nhất từ 02 đơn vị, tổ chức kinh tế đăng ký tham gia đấu giá đủ điều kiện theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này trở lên.
Các trường hợp đất được tổ chức ít nhất hai phiêu đấu giá liên tục nhưng chỉ có một nhà đầu tư tham gia đấu giá hoặc chỉ có một nhà đầu tư có dự án (phương án) đầu tư đủ điều kiện theo quy định của tỉnh và phù hợp với quy hoạch thì UBND tỉnh xem xét, quyết định lựa chọn nhà đầu tư đó để giao đất, cho thuê đất theo giá khởi điểm đã được phê duyệt không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
1. Giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là giá khởi điểm) là giá trị tối thiểu về giá trị quyền sử dụng đất.
2. Giá khởi điểm không được thấp hơn giá đất do UBND tỉnh công bố hàng năm và phải sát với giá thị trường chuyển nhượng đất đai tại thời điểm tổ chức đấu giá.
3. Thẩm quyền phê duyệt và điều chỉnh giá khởi điểm:
a. Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt giá khởi điểm trong các trường hợp sau:
- Giá khởi điểm lần đầu.
- Khi giá khởi điểm thấp hơn giá UBND tỉnh công bố hàng năm (do điều chỉnh).
- Khi thị trường chuyển nhượng đất đai tại địa bàn có đấu giá biến động khoảng 20%.
- Giá khởi điểm đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt nhưng sau 03 lần đưa ra đấu giá không có người đăng ký tham gia đấu giá.
b. Ngoài những trường hợp nêu trên, tùy theo tình hình thực tế tại thời điểm đấu giá, Hội đồng đấu giá xem xét và đề xuất UBND tỉnh phê duyệt cụ thể.
Việc điều chỉnh giá khởi điểm nêu trên phải được thực hiện trước khi tổ chức cho khách hàng đăng ký tham gia đấu giá và được công bố rộng rãi cho khách hàng ít nhất 30 ngày.
Bước giá để đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án (gọi tắt là bước giá) là giá trị chênh lệch giữa lần trả giá đầu tiên cao hơn giá trị khởi điểm hoặc giá trị chênh lệch giữa lần trả giá sau lớn hơn lần trả giá trước liền kề. Mức chênh lệch này bằng 0,5% giá trị tối thiểu của lô đất, thửa đất, khu đất.
Điều 11. Phí đấu giá và tiền đặt cọc
1. Đơn vị, tổ chức kinh tế đăng ký tham gia đấu giá phải nộp phí đấu giá và tiền đặt cọc để tham gia đấu giá theo quy định sau:
a. Nộp tiền đặt cọc bằng 5% giá trị khởi điểm của lô đất, thửa đất, khu đất và tiền đặt cọc được xử lý theo quy định của Nhà nước và quy định tại Quy chế này. Tiền đặt cọc có thể nộp bằng tiền mặt, chuyển khoản vào tài khoản của Tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất hoặc được bảo lãnh đặt cọc của các tổ chức ngân hàng đang hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam.
b. Nộp phí đấu giá theo mức quy định hiện hành của UBND tỉnh (phí đấu giá là khoản thu không được hoàn trả lại cho đơn vị, tổ chức kinh tế đăng ký tham gia đấu giá và phải nộp bằng tiền mặt).
2. Việc nộp phí đấu giá và tiền đặt cọc để tham gia đấu giá theo quy định tại khoản 1 Điều này phải được nộp ngay khi nộp đơn tham gia đấu giá.
Điều 12. Thông báo tổ chức đấu giá và đăng ký tham gia đấu giá
1. Trước khi tiến hành đấu giá 30 ngày, Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc đơn vị, tổ chức được giao quản lý quỹ đất để bán đấu giá (sau đây gọi tắt là đơn vị quản lý quỹ đất) phải thông báo công khai việc đấu giá quyền sử dụng đất ít nhất 2 lần trong thời gian 2 tuần trên phương tiện thông tin đại chúng như Đài phát thanh, Đài truyền hình địa phương, Báo địa phương, các phương tiện thông tin đại chúng khác và được niêm yết công khai tại nơi tổ chức đấu giá, trụ sở UBND huyện, thành phố nơi có thửa đất đấu giá.
2. Nội dung thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm các thông tin sau:
a. Thông tin về tình trạng đất: địa điểm, diện tích, tình trạng đất hiện tại, quy hoạch sử dụng đất, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch hoặc theo chủ trương của cấp có thẩm quyền, quy hoạch xây dựng được duyệt, thời hạn sử dụng đất, các hạn chế về đất nếu có.
b. Thông tin về đăng ký tham gia đấu giá: Thời gian và điểm đăng ký, điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá.
c. Thông tin về mở phiên đấu giá: Thời gian và địa điểm tiến hành phiên đấu giá.
3. Đơn vị quản lý quỹ đất có trách nhiệm tổ chức cho các đối tượng tham gia đấu giá đăng ký tham gia đấu giá, nộp tiền đặt cọc và phí đấu giá theo quy định. Nghiêm cấm đơn vị quản lý quỹ đất hoặc cán bộ thực thi nhiệm vụ tổ chức cho khách hàng đăng ký tham gia đấu giá có các hành vi sau đây:
a. Đề nghị, yêu cầu đơn vị, tổ chức kinh tế tham gia đấu giá đăng ký vị trí, lô đất, thửa đất, khu đất này hay vị trí, lô đất, thửa đất, khu đất khác trong trường hợp có nhiều lô đất, thửa đất, khu đất đưa ra đấu giá.
b. Cung cấp những thông tin về số lượng đơn vị, tổ chức kinh tế hoặc tên đơn vị, tổ chức kinh tế nào đã đăng ký tham gia đấu giá.
c. Các hành vi khác có tính định hướng, dàn xếp khách hàng tham gia đấu giá hoặc gây khó khăn cho khách hàng đăng ký tham gia đấu giá (trừ trường hợp yêu cầu khách hàng thực hiện đúng các quy định tại Quy chế này).
4. Hội đồng Đấu giá và Thủ trưởng đơn vị quản lý quỹ đất có trách nhiệm thực hiện các biện pháp để giám sát các hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Việc tổ chức đăng ký tham gia đấu giá phải hoàn tất trước 16 giờ của ngày trước ngày mở phiên đấu giá.
Điều 13. Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
1. Đơn vị, tổ chức kinh tế trúng đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm phải nộp đủ số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (trường hợp nộp tiền thuê đất một lần) theo kết quả đấu giá vào ngân sách nhà nước chậm nhất không quá 30 ngày kể từ ngày cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá.
2. Trường hợp diện tích đất thực tế được giao, được cho thuê nhỏ hơn hoặc lớn hơn diện tích xác định trong kết quả đấu giá thì đơn vị, tổ chức kinh tế trúng đấu giá được hoàn trả lại hoặc nộp thêm số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo diện tích thực tế.
Điều 14. Xử lý tiền đặt cọc và phí đấu giá
1. Tiền đặt cọc của các đơn vị, tổ chức kinh tế tham gia đấu giá được xử lý như sau:
a. Đối với đơn vị, tổ chức kinh tế trúng đấu giá thì tiền đặt cọc được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (đối với nộp tiền thuê đất một lần) phải nộp theo quy định.
b. Đơn vị, tổ chức kinh tế tham gia đấu giá được trả lại tiền đặt cọc trong các trường hợp sau:
- Rút lại đăng ký tham gia đấu giá trước thời điểm hoàn tất thủ tục đăng ký tham gia đấu giá theo quy định tại khoản 5 Điều 12 của Quy chế này.
- Không đủ điều kiện tổ chức đấu giá theo quy định hoặc không tổ chức đấu giá theo thông báo.
- Không trúng đấu giá trừ các trường hợp bị sung công quỹ nhà nước theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
c. Tiền đặt cọc được sung công quỹ nhà nước trong các trường hợp sau đây:
- Đã đăng ký nhưng không tham gia đấu giá: không đến tham gia đấu giá hoặc có mặt nhưng không tham gia trả giá, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
- Trả giá không đúng quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
- Trúng đấu giá nhưng không nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp (không kể trường hợp thuê đất nộp tiền thuê đất hàng năm); rút lại giá đã trả.
- Người tham gia đấu giá có hành vi thông đồng, dàn xếp kết quả đấu giá.
d. Trong vòng đấu giá đầu tiên (vòng 1) nếu có đơn vị, tổ chức kinh tế tham gia đấu giá đã trả giá cao hơn 20% giá trị khởi điểm thì những đơn vị, tổ chức kinh tế tham gia đấu giá sau không bị sung công quỹ nhà nước về tiền đặt cọc nếu như không trả giá.
2. Phí đấu giá không được trả lại cho các đơn vị, tổ chức kinh tế đăng ký tham gia đấu giá, trừ các trường hợp sau được trả lại cho đơn vị, tổ chức kinh tế đăng ký tham gia đấu giá:
a. Rút lại đăng ký tham gia đấu giá trước thời điểm hoàn tất thủ tục đăng ký tham gia đấu giá theo quy định tại khoản 5 Điều 12 của Quy chế này.
b. Không đủ điều kiện tổ chức đấu giá theo quy định hoặc không tổ chức đấu giá theo thông báo.
1. Những nội dung có liên quan nhưng không được quy định trong Quy chế này được thực hiện theo những quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Trong quá trình thực hiện theo quy định tại Quy chế này nếu phát sinh vướng mắc, UBND các huyện, thành phố, Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất có trách nhiệm phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo và đề nghị UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp.
- 1 Quyết định 92/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt giá đất cho thuê thực hiện dự án đầu tư do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 2 Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 3 Quyết định 216/2005/QĐ-TTg về quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6 Luật Đất đai 2003