ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2011/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 07 tháng 12 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 819/QĐ-TTg ngày 07/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình thủy điện Lai Châu;
Căn cứ Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thủy điện Lai Châu;
Căn cứ Quyết định số 188/QĐ-TTg ngày 29/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế quản lý và thực hiện Dự án thủy điện Lai Châu;
Căn cứ Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thuỷ điện Sơn La; các Quyết định số 141/2007/QĐ-TTg ngày 24/8/2007, số 31/2008/QĐ-TTg ngày 25/02/2008, số 72/2009/QĐ-TTg ngày 04/5/2009, số 43/2011/QĐ-TTg ngày 10/8/2011 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thuỷ điện Sơn La ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg ngày 08/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thuỷ lợi, thuỷ điện;
Căn cứ Thông tư số 34/2011/TT-BNNPTNT ngày 17/5/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết khu, điểm tái định cư dự án thủy điện Lai Châu;
Xét đề nghị của Ban QLDA bồi thường, di dân tái định cư tỉnh tại Tờ trình số 450/TTr-BQLDA ngày 28/11/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỤ THỂ MỘT SỐ NỘI DUNG TRONG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ DI DÂN TĐC DỰ ÁN THỦY ĐIỆN LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 35 /2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2011 của UBND tỉnh Lai Châu)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng và thời điểm áp dụng
1. Phạm vi áp dụng: Quy định này áp dụng cho việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thuỷ điện Lai Châu. Bao gồm:
- Xây dựng cơ sở hạ tầng khu, điểm tái định cư;
- Bồi thường thiệt hại đầu đi;
- Bồi thường thiệt hại đầu đến: Chỉ áp dụng cho trường hợp các hộ dân sở tại cần phải sắp xếp lại để nhường đất cho xây dựng khu, điểm TĐC. Trường hợp khác thì áp dụng hình thức bồi thường hỗ trợ thuộc dự án thành phần.
- Hỗ trợ tái định cư, bao gồm: Hỗ trợ xây dựng nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại điểm tái định cư; hỗ trợ di chuyển; hỗ trợ đời sống; hỗ trợ sản xuất; hỗ trợ chi phí đào tạo, chuyển đổi ngành nghề, mua sắm công cụ lao động; hỗ trợ gia đình chính sách; hỗ trợ hộ tái định cư tự nguyện; hỗ trợ thôn, bản bị ảnh hưởng khi thực hiện Dự án thuỷ điện Lai Châu; hỗ trợ khác.
- Các chi phí khác phục vụ công tác tái định cư theo quy định (quy hoạch chi tiết, xây dựng trụ sở Ban QLDA, …).
2. Đối tượng áp dụng: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư bị thu hồi đất và thiệt hại tài sản khi Nhà nước thực hiện Dự án thủy điện Lai Châu, cụ thể như sau:
- Đối tượng nằm dưới cos ngập lòng hồ thủy điện Lai Châu;
- Đối tượng nằm trên cos ngập lòng hồ thủy điện Lai Châu, gồm:
+ Hộ không còn đất sản xuất có nhu cầu tái định cư;
+ Hộ bị cô lập có nhu cầu tái định cư;
+ Hộ có nguyện vọng đi theo cộng đồng;
- Đối tượng nằm trong mặt bằng công trường theo tổng mặt bằng thi công công trình thủy điện Lai Châu được duyệt;
- Đối tượng sở tại cần phải sắp xếp lại để nhường đất cho xây dựng khu, điểm TĐC.
3. Thời điểm áp dụng là thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Các đối tượng bị thu hồi đất và thiệt hại tài sản phát sinh sau thời điểm Quyết định này có hiệu lực, chỉ được áp dụng Quy định này nếu là hộ hợp pháp, được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện tái định cư
Việc thực hiện tái định cư được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
- Đúng đối tượng.
- Đúng chính sách.
- Đúng tiến độ.
- Thực hiện dân chủ từ cơ sở.
- Nơi ở mới đảm bảo ổn định, bền vững, cuộc sống từng bước tốt hơn nơi ở cũ, người dân hạnh phúc, phát huy được bản sắc văn hóa dân tộc.
Chủ đầu tư lập và phát sổ hộ tái định cư theo dõi di dân cho các hộ tái định cư, bao gồm các thông tin cơ bản:
+ Tóm tắt các chính sách liên quan đến tái định cư;
+ Thông tin về hộ tái định cư: tên chủ hộ, số khẩu, thông tin về mỗi khẩu, đối tượng chính sách, …;
+ Theo dõi thực hiện các khoản bồi thường, hỗ trợ của hộ tái định được hưởng theo các phương án được phê duyệt và giải ngân.
QUY TRÌNH THỰC HIỆN TÁI ĐỊNH CƯ TẬP TRUNG NÔNG THÔN
Điều 4. Lập quy hoạch chi tiết khu, điểm TĐC
Thực hiện theo Thông tư số 34/2011/TT-BNNPTNT ngày 17/5/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt Quy hoạch chi tiết khu, điểm tái định cư dự án thủy điện Lai Châu, theo trình tự như sau:
- Khảo sát, thống nhất phương án tái định cư: Căn cứ quy hoạch tổng thể đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, căn cứ các điều kiện thực tế của địa phương, các thành viên Ban chỉ đạo di dân tái định cư dự án thủy điện Lai Châu tổ chức đoàn khảo sát, thống nhất phương án tái định cư, làm căn cứ để Chủ đầu tư triển khai các bước tiếp theo.
- Lập hồ sơ di dân: Căn cứ vào phương án tái định cư đã được thống nhất, Chủ đầu tư tiến hành tuyên truyền, vận động, tổ chức đăng ký, lập hồ sơ di dân. Hồ sơ di dân phải được cơ quan công an cấp huyện thẩm tra, UBND huyện phê duyệt.
Hồ sơ di dân nêu rõ số hộ theo từng đối tượng tái định cư quy định tại Điều 2 Quy định này, so sánh với quy hoạch tổng thể đã phê duyệt, nêu rõ nguyên nhân tăng, giảm.
- Lập, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ, đề cương, dự toán lập quy hoạch chi tiết; Riêng lập bản đồ quy hoạch đất ruộng nước tỷ lệ 1/2.000 gắn với bước khảo sát thiết kế công trình thủy lợi.
- Lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết.
Điều 5. Xây dựng mặt bằng và cơ sở hạ tầng các khu, điểm tái định cư
Việc xây dựng mặt bằng và sơ sở hạ tầng các khu, điểm tái định cư được thực hiện theo trình tự như sau:
- San nền, mặt đường nội bộ, rãnh thoát nước và môi trường được gộp vào thành một dự án. Diện tích mặt bằng được xác định bao gồm: Đất ở, đất xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, đất xây dựng các công trình hạ tầng xã hội và đất dự trữ phát triển.
- Các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu, điểm tái định khác thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 6. Bồi thường thiệt hại ở nơi đi
Việc bồi thường thiệt hại ở nơi đi được thực hiện theo trình tự như sau:
Chủ đầu tư các khu, điểm tái định cư tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường thiệt hại ở nơi đi gồm:
- Bồi thường thiệt hại về đất ở: Bằng hình thức giao đất ở tại khu, điểm TĐC, diện tích giao đất ở quy định như sau:
+ Đối với hộ nông nghiệp: Tùy theo khả năng quỹ đất thực tế, mỗi hộ được giao đất từ 300m2 đến 400m2/hộ;
+ Đối với hộ phi nông nghiệp: 120m2/hộ.
- Bồi thường cây lâu năm.
- Bồi thường vật kiến trúc (nhà cửa, công trình phụ, …) gắn liền với đất.
- Bù chênh giá trị đất ở (trường hợp giá trị đất ở được giao thấp hơn giá trị đất ở bị thu hồi).
Riêng đối với bồi thường cây lâu năm, vật kiến trúc thực hiện giải ngân trước thời điểm di chuyển ít nhất 90 ngày.
Điều 7. Hỗ trợ di chuyển và tổ chức di chuyển
Khi mặt bằng và các công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu (điện sinh hoạt, nước sinh hoạt, trường học) của điểm tái định cư đã hoàn thành, Chủ đầu tư lập, công bố kế hoạch di chuyển, kết hợp với chính quyền nơi đi, nơi đến tổ chức bàn giao và tiếp nhận hồ sơ di dân (gồm có hộ khẩu, hồ sơ Đảng, đoàn thể, …) và tổ chức phân lô, chia nền, bốc thăm, giao đất ở cho các hộ tái định cư trước thời điểm di chuyển tối thiểu 30 ngày, đồng thời tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt các phương án hỗ trợ theo các nội dung sau:
- Hỗ trợ xây dựng nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại điểm tái định cư: Mức hỗ trợ được tính theo m2 xây dựng/khẩu đầu tiên và các khẩu tiếp theo theo quy định. Giá hỗ trợ theo giá công bố của cơ quan có thẩm quyền vào thời điểm hỗ trợ.
- Hỗ trợ chi phí di chuyển người, tài sản, các cấu kiện, hạng mục có thể tháo dỡ lắp đặt lại, vật liệu còn sử dụng được của nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở,
- Hỗ trợ làm đường công vụ di chuyển dân ( nếu có).
- Hỗ trợ di chuyển mồ mả.
Sau khi hoàn thành di chuyển chủ đầu tư tổ chức tiếp tục thực hiện các khoản hỗ trợ:
- Hỗ trợ hộ tái định cư gặp rủi ro khi di chuyển ( nếu có).
- Hỗ trợ kinh phí làm thủ tục rời nhà cũ, nhận nhà mới (hỗ trợ một lần).
- Hỗ trợ khuyến khích di chuyển theo tiến độ
- Kết hợp với chính quyền nơi đến thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ tái định cư.
Sau khi hoàn thành di chuyển, Chủ đầu tư tổ chức lập và phê duyệt phương án hỗ trợ đời sống cho các hộ tái định cư, gồm:
- Hỗ trợ lương thực;
- Hỗ trợ y tế;
- Hỗ trợ giáo dục;
- Hỗ trợ tiền sử dụng điện thắp sáng;
- Hỗ trợ chất đốt;
- Hỗ trợ cán bộ, công chức, công nhân, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động hưởng lương hưu hàng tháng hiện đang sinh sống cùng gia đình tại nơi phải di chuyển;
- Hỗ trợ gia đình chính sách và các đối tượng chính sách.
Điều 9. Hỗ trợ và Phát triển sản xuất
1. Hỗ trợ sản xuất: Chủ đầu tư tổ chức lập và phê duyệt phương án hỗ trợ sản xuất cho các hộ tái định cư theo trình tự như sau:
- Giao đất sản xuất và bù chênh giá trị đất sản xuất hoặc bồi thường giá trị đất sản xuất trong vùng ngập nếu hộ tái định cư tự lo được đất sản xuất;
- Hỗ trợ sản xuất;
- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp;
- Hỗ trợ khai hoang;
- Hỗ trợ hộ không phải di chuyển nhưng bị thu hồi đất sản xuất.
2. Phát triển sản xuất: Chủ đầu tư tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất theo quy định, gồm:
- Xây dựng công trình thủy lợi.
- Xây dựng đường giao thông nội đồng.
Điều 10. Bàn giao và quản lý sau đầu tư
1. Bàn giao và quản lý các công trình:
- Đường liên xã, đường vào trung tâm xã: Chủ đầu tư bàn giao cho UBND huyện quản lý thác sử dụng;
- Đường vào điểm TĐC, đường nội bộ và rãnh thoát nước môi trường điểm TĐC, đường giao thông nội đồng, nước sinh hoạt: Chủ đầu tư bàn giao cho UBND xã quản lý, khai thác sử dụng;
- Nước sinh hoạt: Chủ đầu tư bàn giao cho UBND xã quản lý, khai thác sử dụng.
- Hệ thống lưới điện và trạm biến áp: Chủ đầu tư bàn giao cho Công ty điện lực Lai Châu quản lý, khai thác sử dụng;
- Công trình thủy lợi: Có công suất tưới dưới 50ha bàn giao cho UBND xã quản lý; công trình có công xuất tưới trên 50ha hoặc dưới 50ha nhưng kỹ thuật phức tạp (do UBND tỉnh quyết định) bàn giao cho Công ty TNHH quản lý thủy nông tỉnh quản lý, khai thác sử dụng;
- Các công trình trường, lớp học: Chủ đầu tư bàn giao cho Ban giám hiệu nhà trường quản lý, khai thác sử dụng;
- Trạm Y tế xã: Chủ đầu tư bàn giao cho trạm y tế xã quản lý, khai thác sử dụng.
- Trụ sở xã, nhà văn hóa, điểm bưu điện văn hóa xã, bến đò, nghĩa địa: Chủ đầu tư bàn giao cho UBND xã quản lý, khai thác sử dụng.
2. Diện tích đất đã thu hồi ở nơi đi (bao gồm cả trên và dưới cos ngập); mặt bằng khu, điểm tái định cư sau khi hoàn thành công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; Chủ đầu tư tiến hành bàn giao cho UBND xã sở tại quản lý theo quy định (bao gồm cả hồ sơ và trên thực địa).
Điều 11. Đối với các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng
- Tiêu chuẩn xây dựng: Thực hiện theo Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007, số 43/2011/QĐ-TTg ngày 10/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thủy điện Sơn La; Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và các văn bản sửa đổi, bổ sung liên quan khác (nếu có).
Riêng đối với các công trình công cộng yêu cầu sử dụng lại thiết kế các công trình có quy mô tương tự đã thực hiện trên địa bàn tỉnh.
- Cơ chế quản lý thực hiện theo quy định hiện hành về đầu tư xây dựng cơ bản và cơ chế đặc thù quy định tại Quyết định số 188/QĐ-TTg ngày 29/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành cơ chế quản lý và thực hiện dự án thủy điện Lai Châu.
Điều 12. Đối với các phương án bồi thường, hỗ trợ
- Các nội dung chính sách thực hiện theo Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thủy điện Sơn La; Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg ngày 08/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thuỷ lợi, thuỷ điện và các quyết định số 11/2007/QĐ-UBND ngày 01/6/2007, số 01/2009/QĐ-UBND ngày 24/02/2009; số 19/2010/QĐ-UBND ngày 06/9/2010; số 04/2010/QĐ-UBND ngày 12/3/2010; số 1606/2010/QĐ-UBND ngày 30/11/2010 của UBND tỉnh và các văn bản hiện hành, sửa đổi, bổ sung liên quan khác (nếu có).
- Hệ số trượt giá:
+ Đối với hỗ trợ nhà ở và hỗ trợ di chuyển: Trên cơ sở đề nghị của các chủ đầu tư, Ban QLDA bồi thường di dân tái định cư tỉnh tổng hợp tính hệ số trượt giá trình liên sở Xây dựng – Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định hệ số trượt giá cho từng thời điểm.
+ Đối với hỗ trợ giáo dục, thắp sáng và chất đốt: Tính mức giá hỗ trợ theo thông báo giá thị trường định kỳ hàng tháng của sở Tài Chính tại thời điểm hỗ trợ.
+ Đối với hỗ trợ lương thực: Gạo tính hỗ trợ là gạo tẻ thường theo thông báo giá thị trường định kỳ hàng tháng của sở Tài Chính tại thời điểm hỗ trợ.
- Thẩm quyền phê duyệt các phương án, dự toán bồi thường, hỗ trợ tái định cư:
+ Đối với các khu, điểm tái định cư do UBND huyện làm chủ đầu tư. UBND huyện phê duyệt theo quy định hiện hành.
+ Đối với các khu, điểm tái định cư do Ban QLDA bồi thường, di dân tái định cư tỉnh làm chủ đầu tư. Trưởng Ban QLDA bồi thường, di dân tái định cư tỉnh phê duyệt.
+ Đối với các dự án do chủ đầu tư khác thực hiện (đường điện do Công ty điện lực tỉnh làm chủ đầu tư, ...) thực hiện theo quy định hiện hành.
a. Lập và đăng kí kế hoạch hàng năm:
- Các chủ đầu tư căn cứ vào tổng tiến độ, lập kế hoạch vốn cho năm kế hoạch, trong đó chi tiết nội dung giải ngân của quý I gửi Ban QLDA bồi thường, di dân TĐC tỉnh tổng hợp trước 30 tháng 10 của năm báo cáo, Ban QLDA bồi thường, di dân TĐC tỉnh tổng hợp, trình UBND tỉnh đăng ký kế hoạch vốn năm kế hoạch, trong đó chi tiết nội dung giải ngân của quý I gửi Ban QLDA nhà máy thuỷ địên Sơn La, Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Lai Châu trước ngày 10 tháng 11 của năm báo cáo.
- Căn cứ thông báo kế hoạch vốn của Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Lai Châu và Ban quản lý dự án nhà máy thủy điện Sơn La, UBND tỉnh phân khai kế hoạch vốn năm kế hoạch theo nội dung công việc, theo tiến độ đến hàng quý và chi tiết kế hoạch vốn của quý I năm kế hoạch để làm cơ sở thực hiện, việc phân bổ vốn được thực hiện trước ngày 31/12 của năm báo cáo.
b. Lập, đăng ký kế hoạch giải ngân cho các quý còn lại của năm kế hoạch (quý II, quý III, quý IV): Căn cứ vào kế hoạch vốn của năm, tiến độ thực hiện của quý, các chủ đầu tư đăng ký chi tiết kế hoạch giải ngân cho quý sau trước ngày 10 của tháng cuối quý gửi Ban QLDA bồi thường, di dân TĐC tỉnh tổng hợp, trình UBND tỉnh trước ngày 15 của tháng cuối quý để đăng ký với Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Lai Châu và Ban QLDA nhà máy thủy điện Sơn La.
c. Điều chỉnh kế hoạch vốn (nếu có).
Trước ngày 10 của tháng cuối quý, các chủ đầu tư rà soát lại tiến độ giải ngân, trường hợp phải điều chỉnh kế hoạch vốn của quý, các chủ đầu tư tổng hợp gửi Ban QLDA bồi thường, di dân TĐC tỉnh tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh trước ngày 15 của tháng cuối quý. Riêng quý IV (đồng thời là điều chỉnh kế hoạch vốn cho cả năm), trường hợp cần phải điều chỉnh kế hoạch vốn, các chủ đầu tư tổng hợp gửi Ban QLDA bồi thường, di dân TĐC tỉnh trước ngày 01/12, Ban QLDA bồi thường, di dân TĐC tỉnh tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh trước ngày 05/12.
Điều 14. Công tác giải ngân, thanh toán vốn
Thực hiện theo Thông tư 138/2007/TT-BTC ngày 29/11/2007, số 159/2011/TT-BTC ngày 16/11/2011 của Bộ Tài chính; hợp đồng tín dụng số 01/2011/HĐTDĐT-NHPT ngày 19/5/2011 giữa Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Tập đoàn điện lực Việt Nam. Ngoài ra cụ thể như sau:
1. Mở tài khoản:
Các chủ đầu tư mở các tài khoản chuyên dùng, tài khoản tiền gửi khác, tài khoản ủy nhiệm cấp phát dùng để thanh toán thuế giá trị gia tăng (viết tắt VAT) và nhận tiền hoàn thuế VAT của dự án Thủy điện Lai Châu tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Lai Châu.
2. Công tác giải ngân: Được thực hiện bằng 02 nguồn vốn:
a. Vốn vay Tín dụng đầu tư của Nhà nước: Thanh toán giá trị khối lượng hoàn thành trước thuế.
Việc giải ngân vốn vay thực hiện theo các quy định về cơ chế đặc thù di dân TĐC dự án thuỷ điện Lai Châu, quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và theo chế độ giải ngân vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước.
b. Phần thuế VAT: Được thanh toán từ nguồn vốn hoàn thuế VAT. Công tác hoàn thuế VAT thực hiện như sau:
- Các Ban quản lý dự án thực hiện đăng ký mã số thuế với Cục thuế tỉnh Lai Châu để làm cơ sở kê khai hoàn thuế VAT cho các chủ đầu tư, nhà thầu.
- Cục thuế tỉnh Lai Châu có trách nhiệm hoàn thuế VAT cho các chủ đầu tư vào tài khoản của chủ đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Lai Châu khi có đủ thủ tục.
- Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Lai Châu có trách nhiệm giải ngân phần thuế VAT từ tài khoản uỷ nhiệm cấp phát của Chủ đầu tư tại Chi nhánh khi có đề nghị của Chủ đầu tư.
3. Phí chậm giải ngân.
Căn cứ vào kế hoạch giải ngân vốn đã được UBND tỉnh Lai Châu phân bổ và Chi nhánh NHPT Lai Châu thông báo, các chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Lai châu rà soát, đối chiếu số dư kế hoạch vốn. Trường hợp không giải ngân hết kế hoạch vốn đã được Chi nhánh NHPT Lai Châu thông báo, các bên xem xét và chịu trách nhiệm theo thẩm quyền, cụ thể:
- Việc giải ngân chậm do lỗi về phía các chủ đầu tư không đảm bảo việc giải ngân theo kế hoạch đã đăng ký sẽ phải thực hiện việc phạt phí chậm giải ngân theo quy định của Ngân hàng Phát triển về số vốn còn lại chưa được giải ngân. Đơn vị bị phạt phí chậm giải ngân có trách nhiệm chuyển phí chậm giải ngân cho Chi nhánh NHPT Lai Châu và thông báo cho Ban QLDA Nhà máy thuỷ điện Sơn La biết về việc đã hoàn thành trách nhiệm nộp phí chậm giải ngân.
- Trường hợp Ngân hàng Phát triển không đáp ứng đủ nguồn vốn theo thông báo kế hoạch giải ngân hàng quý thì Chi nhánh phải chịu phạt phí chậm giải ngân, số tiền phạt phí chậm giải ngân được Chi nhánh NHPT Lai Châu chuyển trả cho các đơn vị theo quy định của NHPT Việt Nam.
Trong trường hợp, Nhà nước và Ngân hàng Phát triển Việt Nam có điều chỉnh, bổ sung, thay thế về cơ chế quản lý, điều hành vốn, các chế độ, quy định liên quan đến công tác giải ngân vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước thì Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Lai Châu sẽ thông báo kịp thời cho các bên để thống nhất thực hiện theo quy định điều chỉnh, bổ sung.
- Đối với các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công cộng, vốn lập quy hoạch chi tiết khu (điểm) tái định cư thực hiện quyết toán theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước. Các chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt:
+ Các dự án UBND tỉnh quyết định đầu tư và các dự án phân cấp cho Ban QLDA bồi thường di dân Tái định cư tỉnh quyết định đầu tư, do UBND tỉnh phê duyệt quyết toán.
+ Các dự án phân cấp cho UBND huyện quyết định đầu tư, do UBND huyện phê duyệt quyết toán.
- Đối với các phương án, dự toán bồi thường, hỗ trợ tái định cư thẩm quyền phê duyệt quyết toán như sau:
+ Các khu, điểm tái định cư do UBND huyện Mường Tè làm chủ đầu tư: Ban QLDA huyện thực hiện lập, trình phòng Tài chính - Kế hoạch huyện thẩm định, UBND huyện phê duyệt quyết toán.
+ Các khu, điểm tái định cư do Ban QLDA bồi thường di dân Tái định cư tỉnh làm chủ đầu tư: Ban QLDA bồi thường di dân Tái định cư tỉnh thực hiện lập, trình Sở Tài chính thẩm định, phê duyệt quyết toán.
- Đối với tổng quyết toán: Các dự án, phương án được phê duyệt, các chủ đầu tư gửi về Ban QLDA bồi thường di dân TĐC tỉnh, tổng hợp trình sở Tài chính thẩm định, UBND tỉnh phê duyệt tổng quyết toán theo quy định hiện hành.
- Các cơ chế chính sách bồi thường, di dân tái định cư dự án thủy điện Sơn La đã ban hành áp dụng cho thủy điện Lai Châu. Các quy định không quy định tại Quyết định này thì thực hiện theo các quy định hiện hành.
- Các quy định trước đây đã ban hành trái với quy định này thì thực hiện theo quy định tại Quyết định này.
- Trong quá trình thực hiện quy định này, có những khó khăn vướng mắc, hoặc có nội dung quy định cần sửa đổi, bổ sung, các bên liên quan đề xuất với Ban QLDA bồi thường, di dân tái định cư tỉnh tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 09/2013/QĐ-UBND quy định một số nội dung cụ thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thuỷ điện Sơn La, Lai Châu, Huội Quảng, Bản Chát trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 2 Quyết định 744/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ban hành từ ngày 01/01/2004 đến ngày 31/12/2014 do Tỉnh Lai Châu ban hành
- 3 Quyết định 744/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ban hành từ ngày 01/01/2004 đến ngày 31/12/2014 do Tỉnh Lai Châu ban hành
- 1 Thông tư 159/2011/TT- BTC sửa đổi Thông tư 138/2007/TT-BTC hướng dẫn quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án Thủy điện Sơn La do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Quyết định 43/2011/QĐ-TTg sửa đổi Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thủy điện Sơn La kèm theo Quyết định 02/2007/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Thông tư 34/2011/TT-BNNPTNT về hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt Quy hoạch chi tiết khu, điểm tái định cư Dự án thuỷ điện Lai Châu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4 Quyết định 193/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thủy điện Lai Châu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 188/QĐ-TTg năm 2011 về Cơ chế quản lý và thực hiện Dự án thủy điện Lai Châu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 19/2010/QĐ-UBND quy định cụ thể mục d khoản 7 Điều 1 Quyết định 45/QĐ-TTg và sửa đổi Quyết định 11/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 7 Quyết định 819/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình thủy điện Lai Châu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 34/2010/QĐ-TTg ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 04/2010/QĐ-UBND về Quy định công tác thu hồi, giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân thuộc dự án tái định cư thuỷ điện Sơn La trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 10 Quyết định 72/2009/QĐ-TTg sửa đổi quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thủy điện Sơn La, ban hành kèm theo Quyết định 02/2007/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2009 về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Quyết định 01/2009/QĐ-UBND quy định chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thủy điện Sơn La trên địa bàn tỉnh Lai Châu theo Quyết định 31/2008/QĐ-TTg và bổ sung Quyết định 11/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 13 Quyết định 31/2008/QĐ-TTg sửa đổi Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La kèm theo Quyết định 02/2007/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Quyết định 02/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về cơ chế quản lý và thực hiện di dân, tái định cư các dự án thủy điện trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 15 Thông tư 138/2007/TT-BTC hướng dẫn quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thủy điện Sơn La do Bộ Tài chính ban hành
- 16 Quyết định 141/2007/QĐ-TTg sửa đổi quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án Thuỷ điện Sơn La, kèm theo Quyết định 02/2007/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17 Quyết định 11/2007/QĐ-UBND quy định chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thuỷ điện Sơn La trên địa bàn tỉnh Lai Châu theo Quyết định 02/2007/QĐ-TTg
- 18 Quyết định 02/2007/QĐ-TTg Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19 Chỉ thị 11/2006/CT-UBND đẩy nhanh tiến độ và nâng cao hiệu quả công tác di dân, tái định cư các dự án thuỷ điện trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 20 Quyết định 03/2006/QĐ-UBND bổ sung một số quy định về chính sách bồi thường di dân, tái định cư Dự án thủy điện Sơn La trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 21 Quyết định 04/2006/QĐ-UBND ban hành định mức hỗ trợ san nền nhà cho các hộ dân tái định cư Dự án thủy điện Sơn La trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 22 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 02/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về cơ chế quản lý và thực hiện di dân, tái định cư các dự án thủy điện trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 2 Chỉ thị 11/2006/CT-UBND đẩy nhanh tiến độ và nâng cao hiệu quả công tác di dân, tái định cư các dự án thuỷ điện trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 3 Quyết định 03/2006/QĐ-UBND bổ sung một số quy định về chính sách bồi thường di dân, tái định cư Dự án thủy điện Sơn La trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 4 Quyết định 04/2006/QĐ-UBND ban hành định mức hỗ trợ san nền nhà cho các hộ dân tái định cư Dự án thủy điện Sơn La trên địa bàn tỉnh Lai Châu