ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2013/QĐ-UBND | Phú Thọ, ngày 09 tháng 12 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 4/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày đăng ký và thay thế Quyết định số 4036/2008/QĐ-UBND ngày 30/12/2008 của UBND tỉnh ban hành kèm theo Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định thực hiện./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2013/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2013 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh.
Quy chế này quy định về chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh Phú Thọ (gồm các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh); Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là các cơ quan hành chính Nhà nước) theo quy định của pháp luật về báo chí hiện hành.
Điều 2. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
1. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính Nhà nước gồm:
a) Người đứng đầu cơ quan hành chính Nhà nước.
b) Người được đứng đầu cơ quan hành chính Nhà nước giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thường xuyên (sau đây gọi tắt là Người phát ngôn) gồm: Cấp phó của người đứng đầu hoặc Chánh Văn phòng của các cơ quan hành chính nhà nước.
c) Trong trường hợp cần thiết, người đứng đầu cơ quan hành chính Nhà nước có thể ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan mình phát ngôn (sau đây gọi tắt là Người được ủy quyền phát ngôn) hoặc phối hợp cùng Người phát ngôn để phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao.
Người phát ngôn quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều này nếu đi vắng dài ngày mà không thể thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì phải báo cáo để người đứng đầu cơ quan hành chính ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan mình thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Việc ủy quyền phát ngôn được thực hiện bằng văn bản, chỉ áp dụng trong từng vụ việc và có thời hạn nhất định.
Khi thực hiện ủy quyền thì họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ e-mail của Người được ủy quyền phát ngôn, văn bản ủy quyền phải được đăng tải trên Cổng Giao tiếp điện tử tỉnh Phú Thọ hoặc trang tin điện tử của cơ quan hành chính nhà nước đó trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ký văn bản ủy quyền.
2. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn quy định tại Điểm b, Điểm c, Khoản 1 Điều này không được ủy quyền tiếp cho người khác.
3. Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn theo Điểm b, Điểm c, Khoản 1 Điều này phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
a) Là cán bộ, công chức thuộc biên chế chính thức và đang công tác tại cơ quan hành chính nhà nước.
b) Có lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có thái độ trung thực khách quan.
c) Có am hiểu sâu về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và lĩnh vực quản lý của cơ quan hành chính Nhà nước mà mình đang công tác; có hiểu biết nhất định về lĩnh vực báo chí, nắm vững các quy định pháp luật về báo chí.
d) Có năng lực phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin báo chí và có khả năng giao tiếp với báo chí.
4. Các cá nhân của cơ quan hành chính nhà nước được cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định pháp luật nhưng không được nhân danh cơ quan hành chính nhà nước để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí; không được tiết lộ bí mật điều tra, bí mật công vụ, thông tin sai sự thật; trung thực khi cung cấp thông tin cho báo chí và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đã cung cấp.
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 3. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ.
1. UBND tỉnh tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí theo định kỳ ba tháng một lần về hoạt động và công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh bằng hình thức họp báo hoặc thông qua hội nghị giao ban báo chí định kỳ và đăng tải nội dung thông tin trên Cổng Giao tiếp điện tử tỉnh.
Cổng Giao tiếp điện tử tỉnh có trách nhiệm cập nhật thông tin theo các quy định hiện hành để cung cấp kịp thời, chính xác thông tin chính thống cho các cơ quan báo chí.
2. Các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí thông qua các hình thức sau:
a) Hàng tháng cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí trên trang thông tin điện tử của cơ quan, địa phương và Cổng Giao tiếp điện tử tỉnh Phú Thọ (địa chỉ: http://www.phutho.gov.vn) theo các quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ.
b) Cung cấp thông tin cho báo chí tại hội nghị giao ban báo chí của tỉnh.
c) Khi thấy cần thiết, cơ quan hành chính nhà nước tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí bằng văn bản, làm việc trực tiếp hoặc phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức họp báo.
3. Nội dung thông tin cung cấp cho báo chí bao gồm:
a) Hoạt động và công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo cơ quan hành chính nhà nước.
b) Kế hoạch, chương trình công tác của cơ quan hành chính nhà nước.
c) Tình hình và kết quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
d) Các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan hành chính nhà nước.
Điều 4. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường.
Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn cung cấp thông tin cho báo chí có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:
1. Khi thấy cần thiết phải thông tin kịp thời trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng đang gây tác động lớn trong xã hội, thuộc phạm vi quản lý của cơ quan hành chính nhà nước nhằm cảnh báo kịp thời và định hướng dư luận.
Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay ý kiến ban đầu của cơ quan hành chính nhà nước thì Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm chủ động, phối hợp với sở Thông tin và Truyền thông tổ chức phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là 01 (một) ngày, kể từ khi vụ việc xảy ra.
2. Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước cấp trên có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề của cơ quan hành chính nhà nước, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan hành chính nhà nước đã được nêu trên báo chí hoặc các vấn đề, sự kiện nêu tại Khoản 1 Điều này.
3. Việc cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường được thực hiện thông qua hình thức sau:
a) Thông tin trên Cổng giao tiếp điện tử tỉnh Phú Thọ.
b) Thông tin bằng văn bản hoặc thông tin trực tiếp cho cơ quan báo chí.
c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức họp báo.
4. Khi có đủ căn cứ khẳng định báo chí đăng tải thông tin sai sự thật về lĩnh vực, địa bàn do cơ quan mình quản lý, Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật.
1. Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước là Người phát ngôn có thể trực tiếp phát ngôn hoặc giao nhiệm vụ, ủy quyền cho người thuộc cơ quan hành chính phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại Điểm b, Điểm c, Khoản 1, Điều 2 Quy chế này.
2. Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước chịu trách nhiệm về việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí cơ quan, địa phương mình kể cả trong trường hợp ủy quyền cho người khác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước tổ chức chỉ đạo việc chuẩn bị các thông tin và chế độ phát ngôn của cơ quan mình.
4. Người đứng đầu cơ quan hành chính xem xét hỗ trợ kinh phí cho Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của cơ quan mình để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 6. Quyền và trách nhiệm của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn.
1. Quyền của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn.
a) Được nhân danh cơ quan hành chính nhà nước thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
b) Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong cơ quan mình cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định tại Điều 3, Điều 4 của Quy chế này; trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp luật. Các đơn vị, cá nhân khi có yêu cầu của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn về việc cung cấp thông tin có trách nhiệm thực hiện đúng yêu cầu về nội dung và thời hạn cung cấp thông tin.
2. Trách nhiệm của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn.
a) Từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp sau:
- Những vấn đề thuộc bí mật nhà nước; những vấn đề thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng; những vấn đề không thuộc quyền hạn phát ngôn.
- Các vụ án đang được điều tra, xét xử, trừ trường hợp các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan điều tra yêu cầu thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm.
- Các vụ việc đang trong quá trình thanh tra; nghiên cứu giải quyết khiếu nại, tố cáo; những vấn đề tranh chấp, mâu thuẫn giữa các cơ quan, đơn vị Nhà nước đang trong quá trình giải quyết, chưa có kết luận chính thức của người có thẩm quyền mà theo quy định, không được cung cấp thông tin cho báo chí.
- Những văn bản chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép phổ biến.
- Những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa đủ thông tin.
b) Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Quy chế này và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người đứng đầu cơ quan về nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan báo chí, nhà báo.
Cơ quan báo chí, nhà báo có trách nhiệm đăng, phát, phản ánh trung thực nội dung phát ngôn và thông tin do Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn cung cấp, đồng thời phải ghi rõ họ tên Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn, tên cơ quan hành chính nhà nước của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn.
Trong trường hợp cơ quan báo chí đăng, phát nội dung thông tin mà Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn cung cấp thì không phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đó.
Khi các cơ quan hành chính Nhà nước có đủ căn cứ khẳng định báo chí đăng tải thông tin sai sự thật về lĩnh vực, địa bàn do cơ quan mình quản lý thì cơ quan báo chí phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Khen thưởng, xử lý vi phạm.
Các cơ quan hành chính Nhà nước, cán bộ, công chức các cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện tốt quy chế này sẽ được khen thưởng.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định trong Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Chế độ báo cáo tình hình thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
1. Báo cáo định kỳ: trước ngày 20 của tháng cuối quý, các cơ quan hành chính Nhà nước báo cáo tình hình thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong quý với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Báo cáo đột xuất: thực hiện theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 10. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí quy định tại khoản 1, Điều 3 và Điều 4, Quy chế này.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng về dư luận xã hội liên quan tới các lĩnh vực thuộc thẩm quyền chỉ đạo, quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo giải quyết cụ thể.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan chuẩn bị nội dung cải chính hoặc làm rõ những thông tin liên quan đến nội dung cải chính hoặc làm rõ những thông tin liên quan đến nội dung báo chí nêu và yêu cầu cơ quan báo chí cải chính việc đăng tải thông tin sai sự thật đối với các lĩnh vực thuộc thẩm quyền chỉ đạo, quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các ngành liên quan tổ chức họp báo định kỳ hoặc đột xuất theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Tổ chức cho báo chí tiếp xúc và phỏng vấn lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông.
1. Hướng dẫn các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh thực hiện Quy chế này. Tổng hợp danh sách Người phát ngôn và Người được ủy quyền phát ngôn của các cơ quan hành chính nhà nước đăng tải trên Cổng giao tiếp điện tử tỉnh theo quy định.
2. Tổng hợp thông tin báo chí phản ánh về những vấn đề dư luận xã hội quan tâm liên quan tới các lĩnh vực thuộc thẩm quyền chỉ đạo, quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết.
3. Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các ngành liên quan tổ chức họp báo định kỳ, đột xuất theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp tổ chức tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng hoạt động báo chí cho Người phát ngôn và Người được ủy quyền phát ngôn.
5. Thực hiện chế độ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.
6. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy chế này.
Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan hành chính Nhà nước.
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực, các sở, ngành cấp tỉnh, cơ quan hành chính nhà nước ngành dọc trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện việc công bố (bằng văn bản) họ và tên, chức vụ, địa chỉ cơ quan, địa chỉ e-mail, số điện thoại của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của cơ quan, địa phương cho Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, đăng tải trên Cổng giao tiếp điện tử tỉnh.
2. Thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 2, Điều 3 và Điều 4, Quy chế này.
3. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo năm và báo cáo đột xuất theo quy định tại Điều 9, Quy chế này.
Điều 13. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan đôn đốc việc tổ chức thực hiện Quy chế; đồng thời tiến hành thanh tra, kiểm tra nhằm thực hiện tốt Quy chế này./.
- 1 Quyết định 4036/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh Phú Thọ
- 2 Quyết định 831/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ đầu đến ngày 31/12/2013 do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành
- 3 Quyết định 123/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2018
- 4 Quyết định 123/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2018
- 1 Quyết định 33/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 2 Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh Ninh Bình
- 3 Quyết định 01/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 4 Quyết định 34/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh Yên Bái
- 5 Quyết định 38/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 6 Quyết định 25/2013/QĐ-TTg về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9 Nghị định 51/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Báo chí, Luật Báo chí sửa đổi
- 10 Luật Báo chí sửa đổi 1999
- 11 Luật Báo chí 1989
- 1 Quyết định 33/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 2 Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh Ninh Bình
- 3 Quyết định 01/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 4 Quyết định 34/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh Yên Bái
- 5 Quyết định 38/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Hậu Giang