ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2018/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 16 tháng 11 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18/6/2013;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18/02/2014 của Chính phủ quy định về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 22/2018/NĐ-CP ngày 23/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan;
Căn cứ Nghị định 70/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng vốn nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN ngày 10/4/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ Ban hành mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 09/2014/TT-BKHCN ngày 27/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ về quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 15/2014/TT-BKHCN ngày 13/6/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN ngày 11/3/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30/12/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài chính quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 03/2017/TT-BKHCN ngày 03/4/2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 07/2014/TT-BKHCN ngày 26/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN ngày 26/6/2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 63/2018/TT-BTC ngày 30/7/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định 70/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng vốn nhà nước;
Theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 567/TTr-SKHCN ngày 01/11/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định tổ chức thực hiện và quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2018 và thay thế Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày 01/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về việc quy định tổ chức thực hiện và quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2018/QĐ-UBND, ngày 16/11/2018 của UBND tỉnh Lai Châu)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng
Quy định việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tuyển chọn, giao trực tiếp; quản lý nhiệm vụ; đánh giá, nghiệm thu; đăng ký lưu giữ, thu thập và công bố thông tin; giao quyền sở hữu, quyền sử dụng; chuyển giao kết quả các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng cho các cơ quan quản lý về khoa học và công nghệ; các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước áp dụng quy định này.
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là nhiệm vụ) là những vấn đề khoa học và công nghệ cần được giải quyết để đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là việc đưa ra yêu cầu về sản phẩm khoa học và công nghệ, cung cấp kinh phí để tổ chức, cá nhân thực hiện khoa học và công nghệ tạo ra sản phẩm khoa học và công nghệ.
3. Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là hội đồng tư vấn) bao gồm: Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ; Hội đồng tư vấn giao trực tiếp nhiệm vụ; Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ thành lập theo thẩm quyền.
4. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là đề xuất) là đề xuất của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan nhà nước khác và các tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký đặt hàng.
5. Tuyển chọn là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo đặt hàng của các cơ quan có thẩm quyền thông qua việc xem xét, đánh giá các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn theo những yêu cầu, tiêu chí nêu trong Quy định này.
6. Giao trực tiếp là việc chỉ định tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, điều kiện và chuyên môn phù hợp để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
7. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là tập hợp tài liệu về kết quả thu được từ hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của nhiệm vụ, bao gồm: Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ, báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ; phụ lục tổng hợp các số liệu điều tra, khảo sát; bản đồ, bản vẽ, ảnh, tài liệu đa phương tiện; phần mềm.
8. Đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là việc tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khai báo và giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ.
9. Giao toàn bộ quyền sở hữu kết quả nghiên cứu là việc đại diện chủ sở hữu nhà nước giao toàn bộ quyền sở hữu của Nhà nước đối với kết quả nghiên cứu cho chủ thể khác theo quy định của pháp luật và điều kiện thỏa thuận giữa các bên.
10. Giao một phần quyền sở hữu kết quả nghiên cứu là việc đại diện chủ sở hữu nhà nước giao quyền sở hữu đối với một phần kết quả nghiên cứu cho một chủ thể nhất định hoặc giao quyền đồng sở hữu kết quả nghiên cứu cho các chủ thể khác nhau theo quy định của pháp luật.
11. Thư ký hành chính là người có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ, tài liệu gửi cho các ủy viên Hội đồng tư vấn và Tổ thẩm định nội dung và kinh phí.
XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 3. Yêu cầu đối với nhiệm vụ
1. Nhiệm vụ phải có tính mới, không trùng lặp với các nhiệm vụ khác đã và đang thực hiện bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Nhiệm vụ KH&CN phải phù hợp với chủ trương, định hướng của Tỉnh; có địa chỉ ứng dụng; có kế hoạch và phương án nguồn lực khả thi để ứng dụng, triển khai nhân rộng kết quả nhằm phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, phát triển khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Trình tự xác định danh mục nhiệm vụ đặt hàng
1. Sở Khoa học và Công nghệ thông báo và hướng dẫn đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đề xuất đặt hàng nhiệm vụ.
2. Đối với các đề xuất của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh được lập danh mục ưu tiên.
3. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tổng hợp đề xuất từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân và xây dựng các đề xuất đặt hàng cấp tỉnh theo thứ tự ưu tiên gửi về Sở Khoa học và Công nghệ.
4. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổng hợp danh mục các đề xuất theo thứ tự ưu tiên, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức hội thảo định hướng nhiệm vụ.
5. Trên cơ sở hội thảo định hướng nhiệm vụ, Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức các hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ.
Điều 5. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ
1. Hội đồng có ít nhất 09 thành viên, bao gồm: Chủ tịch, có từ 02 đến 03 uỷ viên phản biện, ủy viên thư ký và các ủy viên. Phiên họp của hội đồng chỉ được thực hiện khi có mặt ít nhất 2/3 thành viên của hội đồng, trong đó phải có chủ tịch, ủy viên thư ký, các ủy viên phản biện. Các phiên họp của hội đồng có các đại biểu mời tham dự.
2. Thành viên Hội đồng là người có năng lực quản lý, kinh nghiệm, kiến thức và am hiểu về ngành, lĩnh vực của nhiệm vụ được xem xét.
3. Hội đồng tư vấn làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan, độc lập.
4. Thư ký hành chính có trách nhiệm chuẩn bị và gửi tài liệu có liên quan cho các thành viên Hội đồng ít nhất 03 ngày trước phiên họp, chuẩn bị nội dung và điều kiện làm việc cho cuộc họp của Hội đồng tư vấn.
Điều 6. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ
1. Chủ tịch hội đồng chủ trì, điều hành và kết luận các nội dung của phiên họp hội đồng.
2. Các thành viên hội đồng:
a. Đánh giá trung thực, khách quan và công bằng; chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của hội đồng; nhận xét, đánh giá hồ sơ theo các yêu cầu đã quy định theo biểu mẫu vận dụng Điều 17 văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BKHCN, ngày 9/6/2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hợp nhất Thông tư Quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.
b. Ủy viên thư ký có trách nhiệm ghi biên bản theo biểu mẫu vận dụng Điều 18 văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BKHCN, ngày 9/6/2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hợp nhất Thông tư Quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.
c. Các thành viên hội đồng, khách mời tham gia và thư ký hành chính có trách nhiệm giữ bí mật về thông tin liên quan đến quá trình đánh giá nhiệm vụ.
Điều 7. Trình tự và nội dung làm việc của các Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ
1. Sở Khoa học và Công nghệ công bố quyết định thành lập Hội đồng và chương trình làm việc.
2. Các ủy viên phản biện nhận xét phân tích nội dung Hồ sơ. Các ủy viên Hội đồng thảo luận, nhận xét, đánh giá và trả lời các ý kiến chất vấn của các thành viên hội đồng. Các thành viên thực hiện bỏ phiếu đánh giá theo biểu mẫu vận dụng Điều 18 văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BKHCN, ngày 9/6/2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ về hợp nhất Thông tư Quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.
3. Hội đồng bầu tổ kiểm phiếu gồm 3 thành viên là ủy viên Hội đồng (có 01 thành viên làm tổ trưởng), tổ kiểm phiếu tổng hợp kết quả đánh giá của các thành viên trong Hội đồng. Nguyên tắc tổng hợp kết quả đánh giá của các thành viên Hội đồng áp dụng quy định của Khoản 4, Điều 17 văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BKHCN ngày 09/6/2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ, ủy viên thư ký tổng hợp kết quả đánh giá và công bố kết quả kiểm phiếu tại cuộc họp.
4. Ủy viên thư ký thông qua biên bản cuộc họp.
5. Kết thúc cuộc họp, Hội đồng chuyển Hồ sơ cuộc họp gồm: Biên bản, các bài nhận xét đánh giá và phiếu đánh giá, tổng hợp phiếu đánh giá gửi Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 8. Phê duyệt đặt hàng nhiệm vụ
1. Sau khi có kết quả làm việc của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp rà soát, hoàn thiện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đặt hàng nhiệm vụ.
2. Việc phê duyệt đặt hàng nhiệm vụ được thực hiện thường xuyên nhằm đáp ứng nhu cầu của thực tiễn.
TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Đối với nhiệm vụ thực hiện bằng hình thức tuyển chọn, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo trên trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Đối với nhiệm vụ thực hiện bằng hình thức giao trực tiếp, Sở Khoa học và Công nghệ gửi văn bản đến tổ chức, cá nhân được chỉ định để yêu cầu chuẩn bị hồ sơ.
Điều 10. Điều kiện được tham gia và không được tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Tổ chức có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực của nhiệm vụ, có con dấu và tài khoản có quyền tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chủ trì thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh.
2. Tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau đây không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp chủ trì nhiệm vụ:
a. Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Lai Châu trước đây;
b. Có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ khác trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
c. Có nhiệm vụ thực hiện trên địa bàn tỉnh bị đánh giá ở mức không đạt trong hai năm liền kề.
3. Cá nhân đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ cấp tỉnh: Có trình độ đại học trở lên; có chuyên môn phù hợp và đang hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ phù hợp với nội dung nhiệm vụ trong 05 năm gần nhất, tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
4. Cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp làm chủ nhiệm nhiệm vụ:
a. Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp đang làm chủ nhiệm nhiệm vụ khác;
b. Có nhiệm vụ do mình làm chủ nhiệm bị đánh giá nghiệm thu ở mức “không đạt” sẽ không được tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian là 02 năm kể từ khi có kết luận của Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh;
c. Có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ khác do mình làm chủ nhiệm sẽ không được tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian 03 năm kể từ khi có quyết định đình chỉ của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 11. Hồ sơ và nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp vận dụng Điều 5, Điều 6 của Thông tư 08/2017/TT-BKHCN, ngày 26/6/2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 12. Mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ
1. Mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ được vận dụng Điều 7 của Thông tư 08/2017/TT-BKHCN, ngày 26/6/2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Hồ sơ đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 11 quy định này sẽ được xem xét đánh giá.
Điều 13. Tổ chức đánh giá, thẩm định hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Việc đánh giá và thẩm định hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp được thực hiện thông qua hoạt động của các Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp và Tổ thẩm định kinh phí.
2. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng tư vấn thực hiện theo Điều 5 của Quy định này.
3. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng tư vấn thực hiện theo Điều 6 của quy định này. Phiếu nhận xét nhiệm vụ vận dụng Điều 9 của Thông tư 08/2017/TT-BKHCN ngày 26/6/2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Trình tự và nội dung làm việc của các Hội đồng tư vấn thực hiện theo Điều 7 của Quy định này.
5. Tiêu chí, thang điểm đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp vận dụng Điều 12 của Thông tư 08/2017/TT-BKHCN, ngày 26/6/2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
6. Ủy viên thư ký ghi biên bản, biên bản vận dụng Điều 11 của Thông tư 08/2017/TT-BKHCN, ngày 26/6/2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
7. Riêng đối với nhiệm vụ được giao trực tiếp thì cơ quan được giao chủ trì nhiệm vụ đề cử người tham gia Hội đồng để trình bày tóm tắt trước Hội đồng về đề cương nghiên cứu, đề xuất phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần.
8. Cá nhân thuộc các trường hợp sau không được là thành viên Hội đồng: Thuộc cơ quan đăng ký chủ trì nhiệm vụ; tham gia thực hiện chính hoặc phối hợp thực hiện nhiệm vụ; đơn vị trực tiếp hưởng thụ kết quả nhiệm vụ.
9. Tổ chức tham gia tuyển chọn được Hội đồng tư vấn kiến nghị không trúng tuyển thì Sở Khoa học và Công nghệ có văn bản thông báo đến tổ chức chủ trì (nếu có yêu cầu) và trên trang thông tin tiện tử của Sở Khoa học và Công nghệ.
10. Trong trường hợp không tuyển chọn được tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ, Sở Khoa học và Công nghệ tiếp tục ra thông báo tuyển chọn nhưng không quá 2 lần. Sau 2 lần thông báo tuyển chọn mà không tuyển chọn được tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ thì Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo UBND tỉnh đề nghị không thực hiện nhiệm vụ.
Điều 14. Thẩm định nội dung và tài chính
1. Tổ thẩm định nội dung và tài chính (sau đây gọi tắt là Tổ thẩm định) gồm 05 thành viên và một số đại biểu. Tổ thẩm định chỉ được thực hiện khi có tổ trưởng và ít nhất 3 thành viên.
2. Thư ký hành chính có trách nhiệm chuẩn bị và gửi tài liệu trước 03 ngày làm việc trước phiên họp thẩm định tài chính.
3. Trình tự, nội dung làm việc của Tổ thẩm định
a. Thư ký hành chính đọc quyết định thành lập Tổ thẩm định, thông báo những kết luận chính của Hội đồng tại phiên họp đánh giá hồ sơ;
b. Tổ trưởng Tổ thẩm định nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc thẩm định nội dung, kinh phí đối với nhiệm vụ cấp tỉnh;
c. Đại diện tổ chức chủ trì nhiệm vụ trình bày về những nội dung đã bổ sung, chỉnh sửa theo kết luận của Hội đồng tư vấn; trả lời các câu hỏi của thành viên Tổ thẩm định (nếu có).
4. Nhiệm vụ và trách nhiệm của Tổ thẩm định
a. Đánh giá sự hoàn thiện các nội dung kết luận của Hội đồng, dự toán kinh phí của nhiệm vụ với chế độ, chính sách quy định;
b. Đánh giá phương án huy động và khả năng đối ứng vốn ngoài ngân sách nhà nước của tổ chức chủ trì để thực hiện nhiệm vụ (nếu có);
c. Xác định tổng mức kinh phí thực hiện nhiệm vụ gồm kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác (nếu có);
d. Các thành viên của Tổ thẩm định chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả thẩm định của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Tổ thẩm định. Các thành viên Tổ thẩm định và thư ký hành chính có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình thẩm định kinh phí.
Điều 15. Phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và thực hiện nhiệm vụ
Phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức trúng tuyển được vận dụng Điều 15 của Thông tư 08/2017/TT-BKHCN ngày 26/6/2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 16. Hủy quyết định phê duyệt kết quả
1. Trong thời gian kể từ ngày quyết định phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ có hiệu lực đến thời điểm ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, việc hủy bỏ kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ nếu phát hiện một trong các trường hợp sau:
a. Tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ có hành vi giả mạo, gian lận hoặc khai báo, cam kết không trung thực trong hồ sơ;
b. Vi phạm các yêu cầu, điều kiện quy định tại Điều 10 Quy định này;
c. Có sự trùng lắp về kinh phí thực hiện nhiệm vụ từ các nguồn khác của ngân sách nhà nước;
d. Cơ quan chủ trì trúng tuyển không có khả năng thực hiện nhiệm vụ và có đề nghị huỷ bỏ kết quả tuyển chọn gửi về cơ quan quản lý.
2. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định hủy bỏ cơ quan chủ trì nhiệm vụ đối với nhiệm vụ được giao trực tiếp.
3. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định hủy bỏ cơ quan chủ trì nhiệm vụ đối với nhiệm vụ tuyển chọn.
4. Sau khi có quyết định hủy kết quả và giải quyết xong các thủ tục có liên quan, Sở Khoa học và Công nghệ ra thông báo tuyển chọn tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ.
5. Tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ có quyết định bị hủy bỏ phải chịu các hình thức xử lý theo quy định hiện hành.
Điều 17. Hợp đồng, mẫu hợp đồng và tổ chức thực hiện hợp đồng
1. Căn cứ Quyết định phê duyệt nhiệm vụ, giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ với tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
2. Mẫu hợp đồng vận dụng theo quy định tại Thông tư 05/2014/TT-BKHCN ngày 10/4/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành “Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ”.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ, Sở Khoa học và Công nghệ bố trí chuyên viên giám sát các nội dung do cơ quan chủ trì thực hiện.
4. Căn cứ hợp đồng đã ký kết, định kỳ sáu tháng, một năm hoặc theo yêu cầu, cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ báo cáo tiến độ thực hiện về Sở Khoa học và Công nghệ.
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ, ĐIỀU CHỈNH VÀ CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 18. Nguyên tắc và nội dung kiểm tra, đánh giá
1. Nguyên tắc kiểm tra, đánh giá
a. Dựa trên hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã ký kết; đảm bảo dân chủ, khách quan, công bằng, trung thực và chính xác;
b. Thực hiện theo đúng nội dung, thẩm quyền và quy trình;
c. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị liên quan đến công tác kiểm tra, tránh trùng lặp và chồng chéo.
2. Nội dung kiểm tra, đánh giá
a. Nội dung đã hoàn thành, nội dung đang triển khai, sản phẩm đã được ứng dụng vào thực tế;
b. Tiến độ thực hiện;
c. Tình hình sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước và ngoài ngân sách nhà nước;
d. Kiểm tra thực địa và các nội dung khác (nếu có).
Điều 19. Thành phần, trình tự kiểm tra, đánh giá
1. Thành phần đoàn kiểm tra, đánh giá
a. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập đoàn kiểm tra, đánh giá.
b. Thành phần kiểm tra, đánh giá gồm: Lãnh đạo Sở, chuyên viên các phòng chuyên môn thuộc Sở Khoa học và Công nghệ; Đại diện cơ quan đề xuất đặt hàng, đại diện chính quyền hoặc phòng chuyên môn tại địa bàn nhiệm vụ triển khai (nếu có). Trong trường hợp kiểm tra đánh giá tại hiện trường đối với các nhiệm vụ có sản phẩm trung gian hoặc sản phẩm là các mô hình, sản phẩm đo kiểm được thì đoàn kiểm tra có thể yêu cầu kiểm tra chất lượng sản phẩm tại cơ quan có chức năng chuyên môn phù hợp.
2. Trình tự kiểm tra, đánh giá
a. Đại diện đoàn kiểm tra, đánh giá nêu lý do, giới thiệu thành phần đoàn kiểm tra, đánh giá;
b. Trưởng đoàn kiểm tra, đánh giá chủ trì phiên họp;
c. Đại diện lãnh đạo tổ chức chủ trì nhiệm vụ báo cáo tóm tắt tình hình triển khai nhiệm vụ;
d. Các thành viên đoàn kiểm tra thảo luận, trao đổi ý kiến đối với Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ và các cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ về các nội dung kiểm tra, đánh giá;
đ. Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ giải trình, tiếp thu ý kiến của đoàn kiểm tra, đánh giá;
e. Trưởng đoàn kiểm tra, đánh giá kết luận về nội dung khoa học, tiến độ thực hiện, tình hình sử dụng kinh phí, yêu cầu đối với tổ chức chủ trì nhiệm vụ và ghi nhận đề xuất của tổ chức chủ trì (nếu có);
f. Lập biên bản kiểm tra, đánh giá; biên bản phải được các thành viên tham gia đoàn kiểm tra và lãnh đạo tổ chức chủ trì ký xác nhận.
Điều 20. Xử lý sau khi kết thúc kiểm tra, đánh giá
1. Việc xác nhận khối lượng công việc của nhiệm vụ phải hoàn thành trong 10 ngày làm việc sau khi kết thúc kiểm tra, đánh giá.
2. Việc xác nhận kinh phí thực hiện nhiệm vụ phải hoàn thành trong 20 ngày làm việc sau khi kết thúc kiểm tra.
Điều 21. Điều chỉnh tên, mục tiêu, nội dung, thời gian và kinh phí của nhiệm vụ
1. Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức hội đồng tư vấn xác định việc điều chỉnh tên, mục tiêu, nội dung của nhiệm vụ, trên cơ sở tư vấn của hội đồng hoặc theo đề nghị của cơ quan chủ trì, Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh tên đối với các nhiệm vụ. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định điều chỉnh mục tiêu, nội dung của nhiệm vụ.
2. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định điều chỉnh thời gian, kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo nguyên tắc
a. Một nhiệm vụ chỉ được gia hạn thời gian 01 lần. Thời gian gia hạn không quá 12 tháng đối với các nhiệm vụ có thời gian thực hiện trên 24 tháng và không quá 06 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện 24 tháng trở xuống;
b. Việc gia hạn thời gian thực hiện nhiệm vụ chỉ được xem xét trước khi kết thúc hợp đồng ít nhất 01 tháng;
c. Việc rút ngắn thời gian thực hiện chỉ được xem xét khi đã hoàn thành được ít nhất 2/3 nội dung của nhiệm vụ.
d. Việc điều chỉnh kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo quy định hiện hành nhưng không vượt quá tổng mức kinh phí thực hiện nhiệm vụ đã được phê duyệt.
Điều 22. Thay đổi tổ chức chủ trì nhiệm vụ
1. Thay đổi tổ chức chủ trì nhiệm vụ trong trường hợp có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc sáp nhập, chia tách. Chức năng nhiệm vụ được chuyển về đơn vị nào thì đơn vị đó tiếp tục thực hiện nhiệm vụ.
2. Trong trường hợp tổ chức chủ trì nhiệm vụ bị giải thể khi đã thực hiện được một phần nội dung của nhiệm vụ trở lên thì Sở Khoa học và Công nghệ tiến hành nghiệm thu, chấm dứt hợp đồng và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh. Nếu nhiệm vụ chỉ ký hợp đồng mà chưa triển khai thực hiện thì sau khi ra quyết định chấm dứt hợp đồng thực hiện, Sở Khoa học và Công nghệ tiếp tục ra thông báo tuyển chọn tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ.
Điều 23. Trình tự, thủ tục điều chỉnh
1. Đối với thẩm quyền điều chỉnh tên, hồ sơ đề nghị điều chỉnh gồm: Tờ trình của Sở Khoa học và Công nghệ; ý kiến của hội đồng và bản dự thảo đính kèm.
2. Đối với các nội dung thuộc thẩm quyền điều chỉnh của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, hồ sơ vận dụng theo Điều 20 của Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN ngày 11/3/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Trường hợp không đồng ý điều chỉnh phải có văn bản trả lời cho tổ chức chủ trì nhiệm vụ nêu rõ lý do không điều chỉnh.
Điều 24. Chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
1. Chấm dứt hợp đồng thực hiện nhiệm vụ đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2, 3, 4, 5 Điều 5 của Mẫu hợp đồng ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN ngày 10/4/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền chấm dứt hợp đồng
a. Chấm dứt hợp đồng đối với các trường hợp:
- Tổ chức chủ trì nhiệm vụ chủ động đề nghị chấm dứt hợp đồng;
- Sở Khoa học và Công nghệ đề nghị chấm dứt hợp đồng trong trường hợp có đủ căn cứ tại Khoản 1, Điều 24 của Quy định này.
b. Trình tự, thẩm quyền thực hiện chấm dứt hợp đồng và hồ sơ đề nghị chấm dứt hợp đồng vận dụng theo Điều 22 của Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN ngày 11/3/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ đồng thời thực hiện một số quy định sau:
- Tổ chức chủ trì nhiệm vụ phải ngừng mọi hoạt động có liên quan kể từ ngày có thông báo tạm dừng thực hiện nhiệm vụ, đồng thời báo cáo chi tiết bằng văn bản về Sở Khoa học và Công nghệ các nội dung đã thực hiện, tình hình sử dụng kinh phí, nguyên vật liệu, trang thiết bị mua sắm;
- Sở Khoa học và Công nghệ thành lập đoàn kiểm tra gồm các thành phần liên quan, đánh giá hồ sơ và xác minh tại hiện trường trước khi ra quyết định chấm dứt hợp đồng;
- Quyết định chấm dứt hợp đồng xác định rõ số kinh phí phải hoàn trả ngân sách nhà nước, phương án xử lý sản phẩm, tài sản được hình thành hoặc mua sắm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;
- Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện thanh lý hợp đồng với tổ chức chủ trì nhiệm vụ theo quy định hiện hành.
Điều 25. Quản lý tài chính và xử lý tài sản
1. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ gồm kinh phí thực hiện nội dung và kinh phí quản lý các nhiệm vụ. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ từ ngân sách tỉnh được cân đối về Sở Khoa học và Công nghệ.
a. Kinh phí thực hiện nội dung gồm kinh phí từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác;
b. Kinh phí quản lý các nhiệm vụ từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ và được cân đối về Sở Khoa học và Công nghệ để chi cho các hoạt động quản lý;
c. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia các nhiệm vụ huy động các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ.
2. Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ.
a. Dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ được phân bổ và giao dự toán chi ngân sách thông qua Sở Khoa học và Công nghệ;
b. Mức tạm ứng kinh phí lần đầu theo quy định tại hợp đồng đã ký kết không vượt quá 50% tổng dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ được duyệt từ ngân sách nhà nước và trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước năm được cấp có thẩm quyền giao. Việc tạm ứng các đợt tiếp theo chỉ thực hiện đối với nhiệm vụ đã thanh toán tối thiểu bằng 50% mức kinh phí đã tạm ứng các đợt trước đó, trừ trường hợp mua sắm thiết bị chưa đủ thủ tục thanh toán vì lý do khách quan được đơn vị quản lý kinh phí (đối với trường hợp tổ chức chủ trì không phải là đơn vị quản lý kinh phí) hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ (đối với trường hợp tổ chức chủ trì đồng thời là đơn vị quản lý kinh phí) xác nhận trên cơ sở đề nghị của tổ chức chủ trì; không vi phạm các quy định hiện hành của nhà nước liên quan đến tổ chức triển khai nhiệm vụ;
c. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ được cấp vào tài khoản của tổ chức chủ trì nhiệm vụ thông qua Sở Khoa học và Công nghệ;
d. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ được thực hiện theo ủy nhiệm chi của cơ quan chủ trì;
đ. Hàng năm vào thời điểm xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước theo quy định, căn cứ kế hoạch thực hiện nhiệm vụ trong năm và định mức chi quy định Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp xây dựng dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ gửi Sở Tài chính thẩm định để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
e. Nội dung và định mức chi để thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Quyết định số 05/2016/QĐ-UBND ngày 15/4/2016 của UBND tỉnh Lai Châu ban hành quy định nội dung và định mức xây dựng dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
3. Quyết toán kinh phí
a. Nhiệm vụ được quyết toán một lần sau khi được hoàn thành và các bên đã tiến hành thanh lý hợp đồng;
b. Đối với nhiệm vụ thực hiện trong nhiều năm, tổ chức chủ trì có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Sở Khoa học và Công nghệ về số kinh phí thực nhận và thực chi trong năm để đơn vị quản lý kinh phí tổng hợp vào quyết toán của đơn vị theo niên độ ngân sách;
c. Quyết toán nhiệm vụ được thực hiện không muộn hơn 06 tháng kể từ ngày kết thúc nhiệm vụ theo quyết định phê duyệt nhiệm vụ và hợp đồng đã ký kết. Trong thời gian quyết toán nhiệm vụ, trường hợp kết thúc năm ngân sách, số dư kinh phí được chuyển sang năm sau để thực hiện quyết toán.
4. Xử lý tài sản
Việc xử lý tài sản theo quy định tại Nghị định 70/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng vốn nhà nước và Thông tư số 63/2018/TT-BTC ngày 30/7/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định 70/2018/NĐ-CP.
Điều 26. Tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
1. Tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ vận dụng Điều 5 Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Hội đồng tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ có ít nhất 7 thành viên (Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ; trong đó có 02 ủy viên phản biện; các thành viên khác). Hội đồng xếp loại theo 2 mức “Đạt” và “Không đạt”.
3. Hồ sơ được Hội đồng tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ đánh giá xếp loại “Đạt” thì được đề nghị nghiệm thu cấp tỉnh.
Điều 27. Hồ sơ và nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ vận dụng Điều 6 của Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ vận dụng Điều 7 của Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 28. Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu
1. Quy định về thời gian tổ chức Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu vận dụng Khoản 1 Điều 9, Khoản 2 Điều 10; tiêu chí đánh giá xếp loại nhiệm vụ vận dụng Điều 10; ủy viên thư ký ghi chép nội dung của phiên họp, mẫu biên bản vận dụng Điều 10, Điều 13 của Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng tư vấn thực hiện theo Điều 5 của Quy định này.
3. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng tư vấn thực hiện theo Điều 6 của Quy định này.
4. Trình tự và nội dung làm việc của các Hội đồng tư vấn thực hiện theo Điều 7 của quy định này và đại diện cơ quan chủ trì nhiệm vụ trình bày tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ, báo cáo về sản phẩm khoa học và công nghệ và báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
5. Những trường hợp không được tham gia Hội đồng: Chủ nhiệm, các cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ, người đang bị xử phạt do vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích; vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của chủ nhiệm, thành viên chính tham gia thực hiện nhiệm vụ hoặc người có quyền và lợi ích liên quan khác; người có bằng chứng xung đột lợi ích với chủ nhiệm hoặc tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
Điều 29. Xử lý kết quả đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ
1. Đối với nhiệm vụ được hội đồng đánh giá ở mức “Đạt” trở lên, chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến kết luận của hội đồng trình chủ tịch hội đồng xác nhận về việc hoàn thiện hồ sơ của chủ nhiệm nhiệm vụ. Đồng thời tiến hành đăng ký và lưu giữ kết quả.
2. Đối với nhiệm vụ xếp loại ở mức “Không đạt”, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xác định số kinh phí phải hoàn trả ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
1. Thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Công nhận kết quả: Vận dụng Điều 17 của Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nhiệm vụ KH&CN thực hiện theo quy định tại Thông tư số 15/2014/TT-BKHCN ngày 13/6/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Chuyển giao kết quả: Căn cứ quyết định công nhận kết quả của Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện việc chuyển giao kết quả nhiệm vụ cho tổ chức chủ trì, tổ chức đặt hàng, doanh nghiệp, hợp tác xã và các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
Điều 31. Trách nhiệm, quyền hạn của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Trách nhiệm
a. Hướng dẫn các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân đề xuất nhiệm vụ;
b. Tổng hợp danh mục đề xuất đặt hàng; quyết định thành lập và tổ chức các hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ; tuyển chọn, giao trực tiếp; đánh giá nghiệm thu; thành lập tổ thẩm định nội dung và tài chính của nhiệm vụ;
c. Tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức hội thảo định hướng nhiệm vụ; phê duyệt danh mục nhiệm vụ; công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ;
d. Tham mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh việc nhân rộng, chuyển giao các kết quả của nhiệm vụ.
đ. Lưu giữ hồ sơ thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
2. Quyền hạn
a. Phê duyệt tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, kinh phí và thời gian thực hiện nhiệm vụ.
b. Ký hợp đồng và thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ; tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ; điều chỉnh mục tiêu, nội dung, thời gian và kinh phí thực hiện nhiệm vụ; cấp phát và thanh quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ.
Điều 32. Trách nhiệm, quyền hạn của Sở Tài chính
Hàng năm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định dự toán để trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo đúng theo quy định hiện hành.
Điều 33. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan đề xuất đặt hàng
1. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ gửi về Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tuyển chọn, giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ. Tham gia các cuộc họp hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ, hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp và hội đồng đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn quản lý theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Phối hợp kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn quản lý.
4. Tiếp nhận và triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ sau khi được đánh giá, nghiệm thu; định kỳ hằng năm hoặc đột xuất gửi báo cáo kết quả về Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 34. Trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức chủ trì nhiệm vụ
1. Chịu trách nhiệm về nội dung thuyết minh và tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký kết.
2. Lựa chọn cá nhân thuộc tổ chức chủ trì có đủ trình độ chuyên môn và năng lực để làm chủ nhiệm nhiệm vụ. Trường hợp thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ mới thì cá nhân được lựa chọn phải đáp ứng các tiêu chí của chủ nhiệm nhiệm vụ theo quy định hiện hành và phải báo cáo kịp thời về Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ với Sở Khoa học và Công nghệ; ký hợp đồng giao việc, thuê khoán chuyên môn với chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ.
4. Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng về trách nhiệm của bên nhận đặt hàng với Sở Khoa học và Công nghệ và trách nhiệm của bên đặt hàng với chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ.
5. Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực, huy động các nguồn tài chính hợp pháp ngoài ngân sách nhà nước (nếu có) và các điều kiện khác để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký.
6. Sử dụng có hiệu quả kinh phí được cấp để thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký với Sở Khoa học và Công nghệ; cấp đủ và đúng tiến độ kinh phí từ các nguồn kinh phí đã cam kết trong hợp đồng cho chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các nội dung của nhiệm vụ; thực hiện thủ tục thanh quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.
7. Thực hiện chế độ báo cáo với Sở Khoa học và Công nghệ. Cung cấp đầy đủ thông tin cho các cơ quan quản lý, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ. Kiến nghị các điều chỉnh khi cần để thực hiện được mục tiêu, nội dung, sản phẩm của nhiệm vụ.
8. Đảm bảo các điều kiện cần thiết để chủ nhiệm nhiệm vụ hoàn thành các bước đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ.
9. Nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu đúng thời hạn quy định.
10. Thực hiện đăng ký và lưu giữ kết quả nhiệm vụ theo quy định. Phối hợp với các bên liên quan tiến hành chuyển giao kết quả thực hiện nhiệm vụ sau khi nhiệm vụ đã được đánh giá, nghiệm thu theo các quy định hiện hành.
11. Đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ từ kết quả của nhiệm vụ cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Báo cáo ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ trong trường hợp được giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Tổ chức quản lý, khai thác, chuyển giao các kết quả của nhiệm vụ, được hưởng các quyền lợi và chịu trách nhiệm phân phối các lợi ích từ các hoạt động trên theo quy định của pháp luật.
12. Kết quả của các nhiệm vụ do tổ chức chủ trì thực hiện được ghi nhận, làm căn cứ để xem xét khen thưởng và được giao thực hiện các nhiệm vụ khác.
Điều 35. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ quản lý hoặc thực hiện nhiệm vụ vi phạm các quy định này sẽ bị xử lý theo quy định.
3. Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, tổ chức xét và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong quản lý, triển khai thực hiện nhiệm vụ.
Các nhiệm vụ trước ngày Quy định này có hiệu lực nếu chưa thực hiện việc đánh giá, nghiệm thu; đăng ký lưu giữ, thu thập và công bố thông tin; giao quyền sở hữu, quyền sử dụng; chuyển giao kết quả các nhiệm vụ thì thực hiện theo Quy định này.
1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì được thực hiện theo văn bản mới.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 38/2014/QĐ-UBND về tổ chức thực hiện và quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 2 Quyết định 38/2014/QĐ-UBND về tổ chức thực hiện và quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 1 Quyết định 06/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thành phố sử dụng ngân sách nhà nước do thành phố Cần Thơ ban hành
- 2 Quyết định 24/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long kèm theo Quyết định 36/2016/QĐ-UBND
- 3 Quyết định 37/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý Nhà nước việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 4 Nghị quyết 13/2018/NQ-HĐND quy định về định mức xây dựng dự toán, mức chi đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5 Thông tư 63/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 70/2018/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Nghị định 70/2018/NĐ-CP quy định về việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước
- 7 Nghị định 22/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan
- 8 Thông tư 08/2017/TT-BKHCN về quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 9 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BKHCN năm 2017 về hợp nhất Thông tư quy định trình tự; thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 10 Thông tư 03/2017/TT-BKHCN sửa đổi Thông tư 07/2014/TT-BKHCN quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 11 Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 12 Quyết định 05/2016/QĐ-UBND quy định nội dung và định mức xây dựng dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 13 Thông tư liên tịch 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài chính ban hành
- 14 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 15 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 16 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 17 Thông tư 04/2015/TT-BKHCN quy định việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 18 Nghị định 95/2014/NĐ-CP quy định về đầu tư và cơ chế tài chính hoạt động khoa học và công nghệ
- 19 Thông tư 15/2014/TT-BKHCN quy định trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 20 Thông tư 14/2014/TT-BKHCN về thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 21 Thông tư 11/2014/TT-BKHCN quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 22 Thông tư 09/2014/TT-BKHCN về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 23 Thông tư 07/2014/TT-BKHCN về trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 24 Thông tư 05/2014/TT-BKHCN về Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 25 Nghị định 11/2014/NĐ-CP về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ
- 26 Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ
- 27 Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 1 Quyết định 38/2014/QĐ-UBND về tổ chức thực hiện và quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 2 Quyết định 37/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý Nhà nước việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 3 Quyết định 24/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long kèm theo Quyết định 36/2016/QĐ-UBND
- 4 Nghị quyết 13/2018/NQ-HĐND quy định về định mức xây dựng dự toán, mức chi đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5 Quyết định 06/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thành phố sử dụng ngân sách nhà nước do thành phố Cần Thơ ban hành
- 6 Quyết định 02/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh của tỉnh Thái Nguyên