ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/QĐ-UB | TP. Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 3 năm 1985 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG THANH LÝ CÁC KIỆN HÀNG, GÓI HÀNG TỪ NƯỚC NGOÀI GỞI VỀ KHÔNG CÓ NGƯỜI NHẬN, KHÔNG THỂ GỞI TRẢ LẠI NGƯỜI GỞI.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND đã được Quốc hội thông qua ngày 30-6-1983;
- Theo báo cáo của Phân cục Hải quan Thành phố, Ban Giám đốc Sân bay, Trạm phát hàng Quận 1, đại lý tàu biển Sài Gòn (Vosa) về tình trạng khối lượng các kiện hàng, gói hàng từ nước ngoài gởi về không có người nhận, không thể gởi trả lại người gởi, đã tồn đọng quá lâu và hư hỏng;
- Để thanh toán hết các gói hàng, kiện hàng cũ và chuyển sang thực hiện các thể chế mới về nhận hang quà biếu theo quyết định số 151/HĐBT;
- Căn cứ đề nghị của Phân cục Trưởng Phân cục Hải quan Thành phố và Trưởng Ban Việt kiều Thành phố;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Nay thành lập Hội đồng thanh lý các kiện hàng, gói hàng từ nước ngoài gởi về không có người nhận, không thể gởi trả lại người gởi, hiện đang tồn đọng tại các kho phát hàng của Sân bay Tân Sơn Nhất, Trạm phát hàng Cô Giang thuộc Quận 1, Cảng Sài Gòn và Bưu điện Thành phố.
- Thành phần Hội đồng thanh lý gồm đại diện Ban lãnh đạo các cơ quan sau:
+ Chủ tịch Hội đồng : đ/c Lê Khắc Bình, Phó Chủ tịch UBND Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Các Phó Chủ tịch Hội đồng :
- Giám đốc Sở Tài chánh, Phó Chủ tịch thường trực.
- Phân cục trưởng Phân cục Hải quan.
- Trưởng Ban Việt kiều Thành phố.
+ Các ủy viên:
- Ủy ban Vật giá Thành phố (1 đ/c Phó Chủ nhiệm).
- Viện kiểm sát (1 đ/c Phó Giám đốc).
- Sở Tư pháp (1 đ/c Giám đốc).
- Viện kiểm sát (1 đ/c Phó Viện trưởng).
- Ngân hàng Thành phố (1 đ/c Phó Giám đốc).
- Sở Thương nghiệp.
- Sở Y tế.
- Sân bay Tân Sơn Nhất.
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hội đồng hình thành bộ phận Thường trực Hội đồng thanh lý.
- Khi thanh lý các kho hàng của Trạm Cô Giang, Cảng Sài Gòn, Bưu điện Thành phố sẽ có thêm Ban lãnh đạo các cơ sở này tham gia hội đồng.
Điều 2.- Nhiệm vụ của Hội đồng thanh lý :
a) Nắm lại toàn bộ tình trạng các kiện hàng, gói hàng tồn đọng lâu không có người nhận, không thể trả lại người gởi tại các cơ sở phát hàng trên địa bàn thành phố.
b) Căn cứ vào luật pháp của Nhà nước ta, các cam kết và tập quán giao dịch quốc tế về việc chuyển phát các kiện hàng, gói hàng, đề xuất các biện pháp xử lý thích hợp.
c) Tổ chức thanh lý các kiện hàng, gói hàng theo đúng thủ tục, luật lệ nhanh gọn.
Điều 3.- Tổ chức bộ máy làm việc của Hội đồng thanh lý :
a) Thanh lý tại đơn vị nào thì huy động bộ máy của cơ quan chủ quản đơn vị đó và đơn vị Hải quan tại chỗ phục vụ cho công tác của Hội đồng. Cơ quan chủ quản tại chỗ phải dành mọi thuận lợi để công việc thanh lý được tiến hành nhanh, gọn và chu đáo.
b) Các cơ quan sau đây cử tổ cán bộ tham gia phục vụ công tác thanh lý theo sự điều động của Thường trực Hội đồng thanh lý :
- Sở Tài chánh 1 cán bộ
- Sở Tư pháp 1 cán bộ
- Viện Kiểm sát 1 cán bộ
- Ban Việt kiều 1 cán bộ
- Ủy ban Vật giá 1 cán bộ
c) Thường trực Hội đồng thanh lý đặt kế hoạch và sắp xếp bộ máy làm việc phục vụ cho công tác của Hội đồng.
Điều 4.- Quy định hàng năm cứ đến tháng 6 và tháng 12, các cơ sở phát hàng tiến hành sơ kết và báo cáo tình hình hàng không có người nhận lên Hội đồng thanh lý để Hội đồng tổ chức thanh lý theo định kỳ (6 tháng 1 lần).
Điều 5.- Quyết định này thay cho quyết định số 61/QĐ-UB ngày 16-5-1983 của UBND Thành phố.
Điều 6.- Các đ/c Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Thủ trưởng các cơ quan: Sở Tài chánh, Ban Việt kiều, Hải quan Thành phố, Ủy ban Vật giá, Sở Tư pháp, Viện Kiểm sát Thành phố, Ngân hàng Thành phố, Bưu điện Thành phố, Cảng Sài Gòn, Đại lý tàu biển (Vosa), Sở Thương nghiệp, Sở Y tế, UBND Quận 1, Sân bay Tân Sơn Nhất cùng các đ/c được chỉ định vào Hội đồng thanh lý chiếu quyết định thi hành.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
- 1 Quyết định 4340/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật hết hiệu lực ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Quyết định 4340/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật hết hiệu lực ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh