- 1 Thông tư 01/2016/TT-BTP hướng dẫn thực hiện thủ tục về quản lý hành chính và biểu mẫu nghiệp vụ trong thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 2 Thông tư 06/2019/TT-BTP quy định về Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự, theo dõi thi hành án hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 1 Luật thi hành án dân sự 2008
- 2 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014
- 3 Nghị định 96/2017/NĐ-CP về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 4 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022
- 5 Thông tư 01/2016/TT-BTP hướng dẫn thực hiện thủ tục về quản lý hành chính và biểu mẫu nghiệp vụ trong thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 6 Thông tư 06/2019/TT-BTP quy định về Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự, theo dõi thi hành án hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 353/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 09 tháng 03 năm 2022 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Đầu tư; Luật Nhà ở; Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 08 năm 2017 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Điều 55, 56, 57 Luật Thi hành án dân sự đã được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan, Thủ trưởng các cơ quan thi hành án dân sự địa phương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐIỀU 55, 56, 57 LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ĐÃ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG BỞI LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG, LUẬT ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ, LUẬT ĐẦU TƯ, LUẬT NHÀ Ở, LUẬT ĐẤU THẦU, LUẬT ĐIỆN LỰC, LUẬT DOANH NGHIỆP, LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT VÀ LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 353/QĐ-BTP ngày 09/3/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Ngày 11/01/2022, Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự (Luật sửa đổi, bổ sung 09 Luật), có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/3/2022. Để triển khai thực hiện Điều 55, 56, 57 Luật Thi hành án dân sự (THADS) đã được sửa đổi, bổ sung (sau đây gọi chung là Luật THADS (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2022)), Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai như sau:
1. Mục đích
- Triển khai kịp thời, thống nhất, toàn diện các nội dung của Luật THADS (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2022).
- Góp phần xử lý có hiệu quả tài sản thi hành án, nâng cao kết quả THADS nói chung, hiệu quả công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế nói riêng.
2. Yêu cầu
- Xác định và phân công cụ thể nội dung công việc, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của Tổng cục THADS và các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan, trách nhiệm của đơn vị chủ trì theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
1. Rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật để phù hợp với quy định của Điều 55, 56, 57 Luật THADS (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2022)
1.1. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 01/2016/TT-BTP ngày 01/02/2016 Hướng dẫn thực hiện một số thủ tục về quản lý hành chính và biểu mẫu nghiệp vụ trong THADS
- Kết quả thực hiện: Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2016/TT-BTP, trong đó bổ sung các biểu mẫu liên quan đến ủy thác xử lý tài sản.
- Thời hạn thực hiện: Tháng 05/2022
- Đơn vị chủ trì: Tổng cục THADS
- Đơn vị phối hợp: Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật; Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
1.2. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 06/2019/TT-BTP ngày 21/11/2019 quy định chế độ báo cáo thống kê THADS, theo dõi thi hành án hành chính
- Kết quả thực hiện: Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2019/TT-BTP
- Thời hạn thực hiện: Tháng 9/2022
- Đơn vị chủ trì: Tổng cục THADS
- Đơn vị phối hợp: Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật; Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
1.3. Xây dựng Quy chế phối hợp ủy thác xử lý tài sản giữa các Cơ quan THADS
- Kết quả thực hiện: Quy chế phối hợp ủy thác xử lý tài sản giữa các cơ quan THADS
- Thời hạn thực hiện: Tháng 4/2022
- Đơn vị chủ trì: Tổng cục THADS
- Đơn vị phối hợp: Vụ 11, Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Vụ Pháp luật hình sự- hành chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
1.4. Theo dõi, tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn thi hành, rà soát các quy định có liên quan, từ đó tham mưu đề xuất xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản
- Kết quả thực hiện: Báo cáo và đề xuất xây dựng, sửa đổi, bổ sung văn bản liên quan
- Thời hạn thực hiện: Thường xuyên
- Đơn vị chủ trì: Tổng cục THADS
- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị thuộc Tổng cục, thuộc Bộ và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
2. Tổ chức triển khai, tuyên truyền, phổ biến nội dung và những điểm mới của Điều 55, 56, 57 Luật THADS (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2022)
2.1. Chỉ đạo triển khai thi hành Điều 55, 56, 57 Luật THADS (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2022)
- Kết quả thực hiện:
+ Bộ Tư pháp và Tổng cục THADS ban hành văn bản chỉ đạo Cục trưởng Cục THADS các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thi hành Luật
+ Cục THADS ban hành văn bản triển khai, chỉ đạo đến các Chấp hành viên và các Chi cục THADS trực thuộc
- Thời hạn thực hiện: Tháng 03 năm 2022
- Đơn vị chủ trì: Tổng cục THADS; Cục THADS các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Đơn vị phối hợp: Viện kiểm sát nhân dân các cấp và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
2.2. Tổ chức Hội nghị triển khai những điểm mới của Luật THADS (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2022)
- Kết quả thực hiện: Tổ chức Hội nghị triển khai những điểm mới của Điều 55, 56, 57 Luật THADS (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2022).
Hình thức Hội nghị: trực tiếp kết hợp trực tuyến.
- Thời hạn thực hiện: Tháng 03 năm 2022
- Đơn vị chủ trì: Tổng cục THADS
2.3. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung và những điểm mới của của Điều 55, 56, 57 Luật THADS (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2022)
2.3.1. Kết quả thực hiện: Xuất bản, đăng tải Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật THADS số 03/2022/QH15; Luật THADS hợp nhất sau khi được Văn phòng Quốc hội ký xác thực.
- Thời hạn thực hiện: Trong năm 2022
- Đơn vị chủ trì: Nhà xuất bản Tư pháp; Tạp chí dân chủ và pháp luật; Cục Công nghệ thông tin
- Đơn vị phối hợp: Tổng cục THADS
2.3.2. Kết quả thực hiện: Trả lời ý kiến bạn đọc về nội dung sửa đổi, bổ sung Luật THADS trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp, Trang thông tin của Tổng cục THADS, Báo Pháp luật Việt Nam
- Thời hạn thực hiện: Trong năm 2022
- Đơn vị chủ trì: Tổng cục THADS
- Đơn vị phối hợp: Báo Pháp luật Việt Nam; Cục Công nghệ thông tin
2.3.3. Kết quả thực hiện: Xây dựng các tài liệu phục vụ tuyên truyền, phổ biến nội dung và những điểm mới của Điều 55, 56, 57 Luật THADS (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2022) như các bài viết, bản tin...trên các phương tiện thông tin đại chúng, truyền thông, báo chí...
- Thời hạn thực hiện: Trong năm 2022
- Đơn vị chủ trì: Tổng cục THADS, Cục THADS tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Đơn vị phối hợp: các cơ quan truyền thông, báo chí tại trung ương và địa phương
3. Tổ chức tập huấn các quy định về ủy thác thi hành án, ủy thác xử lý tài sản
- Kết quả thực hiện: Tổ chức tập huấn về ủy thác thi hành án, ủy thác xử lý tài sản
- Thời hạn thực hiện: Năm 2022 (theo Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng)
- Đơn vị chủ trì: Tổng cục THADS
- Đơn vị phối hợp: Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng; Cục Kế hoạch tài chính; và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
4. Chỉ đạo giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến việc áp dụng quy định về ủy thác thi hành án, ủy thác xử lý tài sản
4.1. Tổng hợp những vụ việc có tài sản ở nhiều nơi thuộc trường hợp phải ủy thác xử lý tài sản trong các vụ việc về tín dụng, ngân hàng và các vụ án hình sự về kinh tế, tham nhũng để theo dõi, chỉ đạo
- Kết quả thực hiện:
+ Công văn chỉ đạo các cơ quan THADS tổng hợp nhũng vụ việc có tài sản ở nhiều nơi thuộc trường hợp phải ủy thác xử lý tài sản trong các vụ việc về tín dụng, ngân hàng và các vụ án hình sự về kinh tế, tham nhũng;
+ Báo cáo tổng hợp các vụ việc;
+ Công văn hướng dẫn, chỉ đạo giải quyết đối với các vụ việc về tín dụng, ngân hàng có điều kiện thi hành, giá trị phải thi hành trên 20 tỷ, 3 năm chưa thi hành xong và các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế ...
- Thời hạn thực hiện:
+ Công văn chỉ đạo các cơ quan THADS tổng hợp trước ngày 15/3/2022
+ Báo cáo tổng hợp các vụ việc trước ngày 15/4/2022
+ Công văn hướng dẫn, chỉ đạo giải quyết: theo yêu cầu
- Đơn vị chủ trì: Tổng cục THADS
- Đơn vị phối hợp: Vụ 11, Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Vụ Pháp luật hình sự- hành chính và các đơn vị có liên quan
4.2. Giải quyết các khó khăn, vướng mắc phát sinh liên quan đến việc áp dụng quy định về ủy thác thi hành án, ủy thác xử lý tài sản
- Kết quả thực hiện: Công văn hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ
- Thời hạn thực hiện: Thường xuyên
- Đơn vị chủ trì: Tổng cục THADS
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
1. Tổng cục trưởng Tổng cục THADS, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Cục trưởng Cục THADS tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo đúng tiến độ và bảo đảm hiệu quả, chất lượng.
2. Tổng cục THADS có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch, tổng hợp và kịp thời báo cáo Lãnh đạo Bộ.
3. Kinh phí thực hiện được bố trí từ ngân sách cấp và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn đề nghị kịp thời phản ánh về Tổng cục THADS để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ Tư pháp chỉ đạo, giải quyết./.
- 1 Nghị định 62/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự
- 2 Quyết định 1676/QĐ-BTP năm 2015 về Kế hoạch triển khai thi hành Nghị định 62/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 3 Nghị định 33/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 62/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự