- 1 Luật thú y 2015
- 2 Thông tư 283/2016/TT-BTC quy định khung giá dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật, chẩn đoán thú y và dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Luật Chăn nuôi 2018
- 4 Thông tư 23/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 1 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3 Quyết định 1814/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt "Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò, giai đoạn 2022-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Luật thú y 2015
- 5 Thông tư 283/2016/TT-BTC quy định khung giá dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật, chẩn đoán thú y và dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Luật Chăn nuôi 2018
- 7 Thông tư 23/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3532/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 31 tháng 12 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 1814/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò, giai đoạn 2022-2030”;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục ở trâu, bò trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2022-2030”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Y tế, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Giao thông vận tải; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÒNG, CHỐNG BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC Ở TRÂU, BÒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2022-2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3532/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Thực hiện Quyết định số 1814/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò, giai đoạn 2022-2030”; để chủ động phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2030 như sau:
1. Mục tiêu chung
Kiểm soát, khống chế thành công dịch bệnh Viêm da nổi cục (VDNC) ở trâu, bò trên địa bàn tỉnh; góp phần bảo đảm an toàn thực phẩm, môi trường và hoạt động thương mại động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tiêm phòng vắc xin VDNC cho trên 80% tổng đàn trâu, bò tại thời điểm tiêm phòng.
b) Chủ động giám sát, phát hiện sớm, xử lý ổ dịch kịp thời, không để lây lan, hạn chế tối đa thiệt hại do bệnh gây ra trên địa bàn tỉnh; kiểm soát tốt dịch bệnh nhằm giảm số ổ dịch VDNC dưới 20 xã trong năm 2022, hàng năm giảm 20% số xã có dịch và số gia súc mắc bệnh VDNC so với năm trước.
c) Phòng bệnh chủ động, có hiệu quả bằng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc và tiêu diệt các véc tơ truyền bệnh; xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
d) Kiểm dịch, kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển, ngăn chặn không để mầm bệnh VDNC xâm nhiễm từ các tỉnh bạn vào địa bàn tỉnh.
đ) Phối hợp với Cục Thú y tổ chức nghiên cứu các đặc điểm dịch tễ, vi rút, kỹ thuật chẩn đoán, xét nghiệm,... và các giải pháp liên quan phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh VDNC.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Phòng bệnh bằng vắc xin VDNC
a) Nguyên tắc chung
Sử dụng vắc xin VDNC để tiêm phòng cho đàn trâu, bò là giải pháp tốt nhất, hiệu quả nhất và chi phí thấp nhất trong công tác phòng, chống dịch bệnh.
b) Đối tượng tiêm vắc xin
Trâu, bò chưa được tiêm vắc xin hoặc đã tiêm vắc xin VDNC nhưng hết thời gian miễn dịch bảo hộ (theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc xin); không có biểu hiện triệu chứng điển hình của bệnh VDNC và các bệnh truyền nhiễm khác.
c) Phạm vi tiêm vắc xin
- Hằng năm, tổ chức tiêm vắc xin VDNC đồng loạt cho trâu, bò trên địa bàn, đảm bảo tỷ lệ tiêm đạt trên 80% tổng đàn tại thời điểm tiêm phòng.
- Khi có dịch bệnh xảy ra, tổ chức rà soát và tiêm phòng bổ sung vắc xin VDNC cho đàn trâu, bò (chưa được tiêm vắc xin hoặc đã được tiêm vắc xin VDNC nhưng hết thời gian miễn dịch bảo hộ) trong phạm vi toàn tỉnh.
d) Thời điểm tiêm vắc xin
- Hằng năm, tổ chức 01 đợt tiêm phòng chính (tháng 4, 5) trước thời điểm dịch bệnh VDNC thường xảy ra, trước mùa phát triển của các véc tơ truyền bệnh VDNC (như ruồi, muỗi, ve, mòng,...) và vào thời điểm 1-2 tháng trước khi hết thời gian miễn dịch bảo hộ đối với trâu, bò đã được tiêm vắc xin VDNC.
- Ngoài đợt tiêm chính, thường xuyên rà soát, tổ chức tiêm vắc xin VDNC bổ sung cho đàn trâu, bò chưa được tiêm phòng, phát sinh, nhập đàn trước và sau đợt tiêm chính.
đ) Sử dụng và bảo quản vắc xin
Sử dụng và bảo quản vắc xin VDNC được phép lưu hành tại Việt Nam theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và hướng dẫn của nhà sản xuất, đơn vị cung ứng vắc xin.
- Chủ cơ sở chăn nuôi trâu, bò áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, vệ sinh, khử trùng, tiêu độc bảo đảm không để gia súc mắc bệnh, làm lây lan dịch bệnh theo chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.
- Chính quyền cơ sở, các cơ quan chuyên môn thường xuyên tổ chức triển khai vệ sinh tiêu độc khử trùng tại những nơi nguy cơ cao, các ổ dịch cũ, các khu vực chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán, giết mổ trâu, bò và các sản phẩm của trâu, bò bằng vôi bột hoặc hóa chất; hằng ngày thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ trâu, bò; huy động nguồn lực của địa phương và của người dân để mua hóa chất, vôi bột, ... dùng thuốc tiêu diệt côn trùng, ruồi muỗi, ve, mòng,… là vật chủ trung gian mang mầm bệnh truyền lây.
3. Giám sát và cảnh báo dịch bệnh
- Tăng cường năng lực chẩn đoán, giám sát, điều tra ổ dịch và ứng phó với dịch bệnh của lực lượng thú y toàn tỉnh; chuẩn bị đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu cần thiết cho việc tổ chức giám sát, điều tra ổ dịch và lấy mẫu gửi xét nghiệm bệnh.
- Hướng dẫn người chăn nuôi, thú y cơ sở tăng cường theo dõi, giám sát đàn trâu, bò; nếu phát hiện trâu, bò bệnh, nghi mắc bệnh chết do bệnh VDNC cần thông báo với cơ quan chuyên môn thú y để lấy mẫu gửi chẩn đoán, xét nghiệm bệnh theo quy định; tiến hành điều tra ổ dịch (hộ, cơ sở chăn nuôi bị nhiễm VDNC) bao gồm các thông tin liên quan trong khoảng thời gian tối thiểu từ thời điểm 14 ngày trước khi xuất hiện dấu hiệu lâm sàng của ca bệnh đầu tiên đến thời điểm áp dụng các biện pháp kiểm soát ổ dịch.
- Tổ chức lấy mẫu xét nghiệm đối với trâu bò, sản phẩm của trâu, bò nhập lậu, nghi nhập lậu, bị bệnh, nghi bị bệnh (bao gồm cả các sản phẩm thịt trâu, bò đông lạnh, thịt trâu, bò tươi,...) tại các cơ sở giết mổ hoặc trong quá trình vận chuyển.
- Hàng tháng, tổ chức giám sát định kỳ ở các vùng có nguy cơ, có mật độ chăn nuôi trâu, bò cao...
- Hàng năm, tổ chức thực hiện chủ động lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút VDNC tại vùng có nguy cơ cao, các xã đã từng có dịch bệnh VDNC.
- Chủ cơ sở chăn nuôi, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp theo dõi lâm sàng trâu, bò sau tiêm phòng, nếu phát hiện trâu, bò có biểu hiện bệnh VDNC thì tổ chức lấy mẫu xét nghiệm phát hiện tác nhân gây bệnh. Trong trường hợp cần thiết, tổ chức lấy mẫu để đánh giá hiệu quả tiêm phòng vắc xin VDNC.
4. Kiểm dịch động vật, kiểm soát vận chuyển
- Thực hiện kiểm dịch tại gốc đối với trâu, bò, sản phẩm trâu, bò xuất tỉnh và cách ly, theo dõi, quản lý trâu, bò nhập tỉnh theo quy định.
- Trâu, bò được phép vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh đang có dịch VDNC sau khi được tiêm vắc xin VDNC tối thiểu 21 ngày, có kết quả xét nghiệm âm tính với bệnh VDNC và thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, kiểm dịch theo quy định.
- Nghiêm cấm mọi hình thức vận chuyển, buôn bán, giết mổ, tiêu thụ trâu, bò, sản phẩm của trâu, bò nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc.
- Tập trung ngăn chặn, kịp thời phát hiện những trường hợp vi phạm trong kinh doanh, vận chuyển, giết mổ trâu, bò và các sản phẩm từ trâu, bò; thường xuyên kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ trâu, bò, sản phẩm trâu, bò vận chuyển ra vào địa bàn cấp tỉnh; tiêu độc khử trùng phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; lấy mẫu xét nghiệm trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh; khi phát hiện thực hiện tiêu hủy đối với các loại trâu, bò, sản phẩm của trâu, bò nhập lậu, nghi nhập lậu, vận chuyển trái phép vào tỉnh.
- Tổ chức kiểm soát, giám sát các phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy, đường hàng không và khách du lịch từ các tỉnh đã và đang có dịch bệnh mang trâu bò, sản phẩm trâu, bò vào tỉnh.
- UBND cấp huyện thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra, kiểm soát các hoạt động vận chuyển, giết mổ, kinh doanh trâu, bò, sản phẩm trâu, bò trên địa bàn cấp huyện.
5. Kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y
- Thực hiện quy trình kiểm soát giết mổ động vật theo quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
- Trong trường hợp phát hiện động vật, sản phẩm động vật mắc bệnh VDNC tại cơ sở giết mổ, thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định.
- Thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng ngay sau mỗi ca giết mổ và cuối buổi chợ, cuối ngày đối với khu vực sản phẩm trâu, bò tại các chợ.
- Các địa phương rà soát, có kế hoạch xây dựng, quản lý các cơ sở giết mổ gia súc tập trung; tăng cường công tác kiểm tra, xử lý cơ sở giết mổ nhỏ lẻ không phép; định kỳ thực hiện giám sát điều kiện vệ sinh thú y tại cơ sở giết mổ.
6. Ứng phó, xử lý ổ dịch, chống dịch, quản lý, chăm sóc gia súc bệnh
a) Chủ gia súc
- Cách ly ngay gia súc mắc bệnh hoặc có dấu hiệu mắc bệnh VDNC.
- Không mua bán, vận chuyển, giết mổ, tiêu thụ, vứt xác động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, động vật chết, sản phẩm động vật mang mầm bệnh ra môi trường.
- Thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, xử lý, chăm sóc gia súc mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
- Cung cấp thông tin chính xác về dịch bệnh theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y, nhân viên thú y cấp xã và chính quyền địa phương.
- Thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định, theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
b) UBND cấp xã
- Phối hợp với cơ quan chuyên môn tiến hành xác minh và lấy mẫu chẩn đoán bệnh, xét nghiệm bệnh; lập chốt kiểm soát tạm thời trên các trục đường giao thông ra, vào vùng dịch, vùng khống chế nhằm ngăn chặn, không để vận chuyển động vật, sản phẩm động vật mẫn cảm ra, vào vùng dịch, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Luật Thú y và có hướng dẫn, giám sát của cơ quan thú y có thẩm quyền; có giải pháp quản lý, kiểm soát việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật nội tỉnh để hạn chế lây lan dịch bệnh.
- Đặt biển báo khu vực có dịch, hướng dẫn vận chuyển trâu, bò tránh đi qua vùng dịch.
- Tổ chức phun khử trùng phương tiện vận chuyển từ vùng dịch đi ra ngoài.
- Hướng dẫn thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc chuồng nuôi và khu vực xung quanh bằng vôi bột, hóa chất đặc hiệu để tiêu diệt mầm bệnh, véc tơ truyền bệnh (ruồi, muỗi, ve, mòng,...).
- Hướng dẫn xử lý, chăm sóc, quản lý gia súc trong vùng dịch.
7. Xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh theo quy định.
8. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh VDNC, vắc xin VDNC
Phối hợp với Cục Thú y tổ chức nghiên cứu về dịch tễ, vi rút, vắc xin, phương pháp chẩn đoán, xét nghiệm; giám sát, thu thập mẫu vi rút, nghiên cứu các đặc tính sinh học phân tử, đặc tính di truyền, kháng nguyên, khả năng gây bệnh và khả năng truyền lây của vi rút VDNC và các giải pháp phòng, chống dịch bệnh.
9. Tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi
a) Nội dung thông tin, tuyên truyền
- Đặc điểm và tính chất nguy hiểm của bệnh VDNC, cách nhận biết gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC và biện pháp xử lý, phòng, chống dịch bệnh.
- Vai trò, tầm quan trọng của việc phòng bệnh bằng vắc xin VDNC; các đặc điểm, hiệu quả và kế hoạch tiêm vắc xin VDNC cho đàn trâu, bò.
- Nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng, an toàn dịch bệnh, thiệt hại về kinh tế, ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi, thương mại quốc tế do các hoạt động trái phép trong buôn bán, vận chuyển, tiêu thụ trâu, bò, sản phẩm từ trâu, bò.
- Phổ biến chủ trương, chính sách và quy định về phòng, chống bệnh VDNC, xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh VDNC; xử lý các trường hợp vi phạm, không tuân thủ các quy định về phòng, chống bệnh VDNC.
- Các nội dung và tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng, chống bệnh VDNC trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2030.
b) Phương thức thông tin, tuyên truyền
- Truyền thông qua các chuyên mục truyền hình; báo giấy, báo mạng, trang thông tin điện tử của các cơ quan, tổ chức có liên quan; nhắn tin trên mạng viễn thông; truyền thông trên các nền tảng công nghệ.
- Thông tin trên bảng tin công cộng tại nơi đông người, tụ điểm sinh hoạt văn hóa, sinh hoạt cộng đồng của người dân; thông tin trên các bản tin, tài liệu không kinh doanh, các tài liệu tuyên truyền đặt tại tủ sách pháp luật của xã, phường, thị trấn, điểm bưu điện - văn hóa xã.
- Tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền lưu động ở cơ sở; tuyên truyền, vận động thông qua các báo cáo viên, tuyên truyền viên cơ sở.
- Xây dựng, in ấn, phát miễn phí các tài liệu tuyên truyền (tờ rơi, pa nô, sách mỏng, sách sổ tay,...) về phòng, chống bệnh VDNC.
- Tổ chức các hội thảo, hội nghị, tập huấn chuyên đề, các buổi tọa đàm, nói chuyện, giao lưu trực tuyến, tổ chức sự kiện về phòng, chống bệnh VDNC; tập huấn về kỹ năng truyền thông nguy cơ trong phòng, chống bệnh VDNC.
c) Thời điểm và tần suất tuyên truyền
Thông tin, tuyên truyền về các nội dung phòng, chống bệnh VDNC phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt trước thời điểm dịch bệnh VDNC thường xảy ra tại địa phương, trước mùa phát triển của các véc tơ truyền bệnh VDNC, trước khi triển khai kế hoạch tiêm vắc xin VDNC.
1. Cơ chế tài chính
- Ngân sách tỉnh: Đảm bảo kinh phí đối với các hoạt động bao gồm: Chỉ đạo, kiểm tra, tập huấn, hội nghị, hội thảo, thông tin tuyên truyền, giám sát, lấy mẫu, xét nghiệm, vắc xin, dụng cụ, vật tư, hóa chất, bảo hộ,... ở cấp tỉnh; kinh phí hỗ trợ chủ nuôi khi có trâu, bò bắt buộc phải tiêu hủy.
- Ngân sách huyện, xã: Chi phí cho các hoạt động ngăn chặn, phòng, chống dịch cấp huyện, xã bao gồm: Thống kê, quản lý đàn trâu bò, giám sát, kiểm tra, tập huấn, hội nghị, hội thảo, thông tin tuyên truyền, lấy mẫu, dụng cụ, vật tư, hóa chất, bảo hộ, tổ chức xử lý ổ dịch, vắc xin phòng bệnh VDNC,... ở cấp huyện, xã.
- Hộ chăn nuôi và doanh nghiệp: Đối với hộ chăn nuôi, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã chăn nuôi trâu, bò: Chi trả kinh phí thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh VDNC ngoài phần hỗ trợ của Nhà nước.
2. Khái toán kinh phí phòng, chống dịch
- Tổng kinh phí thực hiện từ năm 2022-2030: 28.206 triệu đồng.
Trong đó:
Ngân sách tỉnh: | 8.010 triệu đồng. |
Ngân sách cấp huyện, xã: | 14.499 triệu đồng. |
Người chăn nuôi, doanh nghiệp: | 5.697 triệu đồng. |
(có phụ lục kèm theo)
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Là đơn vị thường trực của Ban Chỉ đạo phát triển chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm thủy sản tỉnh, là đầu mối chỉ đạo triển khai các hoạt động phòng chống bệnh VDNC của tỉnh. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y thực hiện các nội dung:
- Tham mưu cho UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo phát triển chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm thủy sản tỉnh triển khai các hoạt động phòng, chống dịch có hiệu quả.
- Trực tiếp phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc đôn đốc, kiểm tra các địa phương xây dựng và thực hiện Kế hoạch phòng, chống dịch của địa phương giai đoạn 2022-2030, chuẩn bị vật tư, hóa chất, nhân lực để tổ chức phòng, chống dịch.
- Tổ chức tập huấn cho lực lượng thú y toàn tỉnh về bệnh VDNC, tình hình diễn biến của bệnh dịch, phương pháp chẩn đoán bệnh, kỹ thuật khống chế và xử lý ổ dịch...
- Hướng dẫn các biện pháp kỹ thuật trong việc triển khai các giải pháp phòng bệnh và xử lý ổ dịch VDNC theo quy định.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện điều tra ổ dịch, giám sát lưu hành bệnh; phân tích các yếu tố nguy cơ để có giải pháp phòng, chống dịch.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, phương tiện thông tin đại chúng xây dựng thông điệp truyền thông phòng, chống bệnh VDNC.
2. UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế
- Củng cố Ban Chỉ đạo phát triển chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản cấp huyện, xã và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên để chỉ đạo công tác phòng chống dịch bệnh thuộc phạm vi được giao.
- Kiện toàn, nâng cao năng lực hệ thống thú y đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, đảm bảo cho công tác phòng, chống dịch bệnh tại địa phương.
- Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế, Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp với các Ban, ngành để tham mưu Xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch VDNC của huyện giai đoạn 2022-2030 theo nội dung kế hoạch của UBND tỉnh; hàng năm, xây dựng dự toán kinh phí vào dự toán kinh phí chung của huyện để trình UBND tỉnh phê duyệt; chỉ đạo đồng bộ các giải pháp và thường xuyên rà soát, tổ chức tiêm phòng bổ sung cho đàn trâu, bò phát sinh, nhập đàn trước và sau đợt tiêm phòng chính; bố trí nguồn lực, vật tư, phương tiện, quỹ đất để chống dịch, tiêu hủy động vật mắc bệnh khi có dịch.
- Quản lý hoạt động của các cơ sở giết mổ động vật tập trung; hoạt động sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn.
- Chỉ đạo UBND cấp xã (nhất là các xã có nguy cơ cao, mật độ chăn nuôi trâu, bò lớn), các ban, ngành của địa phương triển khai đồng bộ các biện pháp ngăn chặn, phòng, chống dịch bệnh động vật nói chung và bệnh VDNC nói riêng theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; tăng cường giám sát, phát hiện và xử lý ổ dịch; rà soát, xác định vị trí dự kiến để xử lý trâu bò, sản phẩm từ trâu bò bị nhiễm bệnh viêm da nổi cục phù hợp (xử lý chôn lấp), đảm bảo khoản cách an toàn đến các khu vực lân cận.
- Tổ chức việc khai báo và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định của Luật Chăn nuôi và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi.
- Xem xét, ban hành quyết định công bố dịch, công bố hết dịch và tổ chức phòng, chống dịch bệnh theo quy định.
- Thực hiện chế độ báo cáo dịch bệnh định kỳ và đột xuất theo quy định.
3. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Du lịch, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế tổ chức kiểm soát các phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy, đường hàng không và khách du lịch từ các địa phương đã và đang có dịch bệnh mang thịt trâu, bò đến địa bàn tỉnh.
4. Sở Công Thương
Thường xuyên theo dõi nắm chắc tình hình, diễn biến thị trường đối với thịt trâu, bò và các sản phẩm của trâu, bò để có giải pháp tránh gây bất ổn về thị trường; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tuyên truyền, hướng dẫn các chủ kinh doanh, buôn bán, vận chuyển trâu, bò, sản phẩm của trâu, bò rõ nguồn gốc và an toàn thực phẩm.
5. Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan thông tin đại chúng
Thông tin kịp thời, chính xác cho người dân về diễn biến tình hình bệnh VDNC và các biện pháp phòng, chống dịch. Nội dung tuyên truyền cần nêu rõ tác hại của việc nhập lậu trâu, bò, sản phẩm của trâu, bò làm tăng nguy cơ lây lan dịch bệnh, mất vệ sinh an toàn thực phẩm, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng; đồng thời hướng dẫn các biện pháp chủ động ngăn chặn bệnh VDNC xâm nhiễm vào địa bàn tỉnh, tránh gây hoang mang trong xã hội.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các biện pháp kỹ thuật xử lý môi trường phục vụ công tác phòng chống bệnh VDNC.
- Phối hợp với các địa phương chuẩn bị vị trí xử lý chôn hủy trâu, bò, sản phẩm của trâu, bò nếu có dịch bệnh xảy ra.
7. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí phục vụ công tác ngăn chặn, phòng, chống dịch bệnh và đề xuất phương án kinh phí hỗ trợ người chăn nuôi có trâu, bò bệnh VDNC khi phải bắt buộc tiêu hủy.
8. Công an tỉnh
Chỉ đạo lực lượng chức năng điều tra, theo dõi nắm tình hình, cập nhật danh sách các đối tượng có biểu hiện hoạt động buôn bán, vận chuyển, tiêu thụ động vật, sản phẩm động vật nhập lậu, nghi nhập lậu, vận chuyển trái phép; có biện pháp giáo dục, vận động, răn đe nhằm chủ động phòng ngừa, đồng thời tập trung các biện pháp nghiệp vụ, phối hợp với các lực lượng tổ chức đấu tranh bắt giữ, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
9. Cục Quản lý thị trường tỉnh
Chỉ đạo lực lượng quản lý thị trường phối hợp với lực lượng thú y, công an giao thông, công an môi trường tăng cường các biện pháp kiểm soát lưu thông, kịp thời phát hiện, xử lý các trường hợp vận chuyển, buôn bán thịt trâu, bò và các sản phẩm thịt trâu, bò trái phép.
10. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
Chỉ đạo lực lượng bộ đội biên phòng tăng cường kiểm tra, kiểm soát, phối hợp với các lực lượng chức năng trên địa bàn phát hiện, bắt giữ và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật các vụ việc nhập lậu động vật, sản phẩm động vật; phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức tuyên truyền cho nhân dân khu vực biên giới về tác hại của việc vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu trái phép để người dân hiểu, không tham gia, tiếp tay cho buôn lậu.
11. Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội
Phối hợp với các Sở, ban, ngành, chính quyền địa phương tổ chức tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân, hội, đoàn viên tích cực tham gia phòng, chống bệnh VDNC.
UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế và các đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, vấn đề phát sinh và vượt thẩm quyền, đề nghị các đơn vị phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.
KINH PHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH VDNC GIAI ĐOẠN 2022-2030
(Kèm theo Quyết định số 3532/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Đơn vị tính: Triệu đồng.
TT | Hạng mục | Tổng cộng | Trong đó | Ghi chú | ||
Cấp tỉnh | Cấp huyện | Cơ sở chăn nuôi | ||||
A | KINH PHÍ MỘT NĂM | 3.134 | 890,05 | 1.611 | 633 |
|
1 | Kinh phí vắc xin, Giấy chứng nhận tiêm phòng | 1.227 | 526 | 701 | 175 |
|
1.1 | Vắc xin VDNC trâu bò: Tiêm 85% tổng đàn 41.000 con = 35.000 con x 35.000đ/liều (NS tỉnh: 15.000 liều, NS huyện: 20.000 liều) | 1.400 | 525 | 700 | 175 |
|
1.2 | Giấy chứng nhận tiêm phòng (NS tỉnh: 15.000 tờ, NS huyện: 20.000 tờ x 70đ/tờ) | 2 | 1,05 | 1,40 |
|
|
2 | Công tiêm phòng: 35.000 liều trâu, bò x 4.500đ/mũi | 158 |
|
| 158 | Theo TT 283/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính |
3 | Giám sát lưu hành vi rút VDNC (xét nghiệm) | 25 | 15 | 10 |
|
|
4 | Kiểm tra, kiểm soát trâu, bò và các sản phẩm trâu, bò nhập vào địa bàn tỉnh (Hoạt động liên ngành cấp tỉnh, huyện) | 50 | 5 | 45 |
|
|
5 | Kiểm tra, giám sát dịch bệnh các cơ sở chăn nuôi định cơ sở giống, trang trại chăn nuôi | 55 | 10 | 45 |
|
|
6 | Kiểm tra, giám sát việc buôn bán, chế biến, bảo quản trâu, bò và các sản phẩm từ trâu, bò tại các cơ sở, doanh nghiệp, chợ, điểm nhỏ lẻ...); Xử lý, tiêu hủy trâu, bò, sản phẩm trâu, bò không rõ nguồn gốc (nếu có) | 100 | 10 | 90 |
|
|
7 | Bảo hộ lao động phòng chống dịch | 65 | 20 | 45 |
|
|
8 | Tiêu độc khử trùng (hóa chất, vôi bột, công tiêu độc,...) | 950 | 200 | 450 | 300 |
|
8.1 | Nơi nguy cơ cao | 650 | 200 | 450 |
|
|
8.2 | Cơ sở chăn nuôi | 300 |
|
| 300 |
|
9 | Tuyên truyền | 117 | 27 | 90 |
|
|
9.1 | Chuyên mục tuyên truyền trên truyền hình | 52 | 7 | 45 |
|
|
9.2 | Tờ rơi | 65 | 20 | 45 |
|
|
10 | Tập huấn cho nhân viên thú y cấp xã toàn tỉnh | 155 | 65 | 90 |
|
|
11 | Hội nghị triển khai, sơ tổng kết | 41 | 5 | 36 |
|
|
12 | Văn phòng phẩm | 10 | 1 | 9 |
|
|
13 | Thẩm định, đăng báo đấu thầu vắc xin | 6 | 6 |
|
|
|
B | TỔNG KINH PHÍ GIAI ĐOẠN 2022-2030 (9 năm) | 28.206 | 8.010 | 14.499 | 5.697 |
|
- 1 Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục ở trâu, bò trên địa bàn tỉnh Gia Lai, giai đoạn 2022-2030
- 2 Kế hoạch 127/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 3 Quyết định 126/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục ở trâu, bò trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2022-2030
- 4 Quyết định 478/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục ở trâu, bò trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2022-2030