ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3550/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 27 tháng 10 năm 2011 |
CHỦ TỊCH UBND TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về việc Lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ; Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008;
Căn cứ Quyết định số 114/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 34/QĐ-UBND ngày tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Sầm Sơn đến năm 2020”;
Xét đề nghị của Chủ tịch UBND thị xã Sầm Sơn tại Tờ trình số 876/TTr-UBND ngày 12/9/2011 về việc “Xin phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Sầm Sơn đến năm 2020”; Báo cáo trình tự thực hiện và kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Sầm Sơn đến năm 2020, kèm theo Công văn số 2290/SKHĐT-QH ngày 21/10/2011 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thanh Hóa về việc: “Sự phù hợp của Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Sầm Sơn đến năm 2020” và hồ sơ quy hoạch kèm theo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn đến năm 2020; với các nội dung sau:
I. Tên dự án: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Sầm Sơn đến năm 2020.
II. Chủ đầu tư: UBND thị xã Sầm Sơn.
III. Phạm vi dự án: Bao gồm phạm vi địa giới hành chính 5 xã, phường hiện tại của thị xã Sầm Sơn và 6 xã dự kiến mở rộng (Quảng Châu, Quảng Thọ, Quảng Vinh, Quảng Minh, Quảng Hùng, Quảng Đại).
IV. Nội dung chủ yếu của dự án:
1. Chức năng của thị xã Sầm Sơn:
1.1. Thành phố du lịch nghỉ dưỡng biển hiện đại có tầm cỡ khu vực và quốc tế; Trung tâm kết nối du lịch của tỉnh với vùng Bắc Trung Bộ và cả nước.
1.2. Trung tâm Hội nghị, hội thảo và các hoạt động văn hoá, thể thao... của tỉnh Thanh Hóa cũng như của quốc gia và quốc tế.
1.3. Gắn kết với thành phố Thanh Hóa thành Trung tâm đô thị, dịch vụ lớn, hiện đại của tỉnh và vùng Bắc Trung Bộ.
2.1. Phát triển thị xã Sầm Sơn đặt trong mối quan hệ phát triển tổng thể của tỉnh và khu vực Bắc Trung bộ; phù hợp với Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020; gắn kết chặt chẽ với sự phát triển của các khu vực động lực lân cận như thành phố Thanh Hóa, Khu Kinh tế Nghi Sơn và các trọng điểm du lịch trong tỉnh, vùng, khu vực.
2.2. Ưu tiên tối đa cho phát triển du lịch; khai thác hợp lý, hiệu quả các lợi thế và tiềm năng du lịch, phù hợp với Chiến lược phát triển du lịch Quốc gia. Phát triển du lịch theo hướng tăng về chất lượng với các loại hình du lịch và sản phẩm du lịch đa dạng, phong phú, từng bước khắc phục tính mùa vụ du lịch của Sầm Sơn, đảm bảo phát triển bền vững, hài hoà giữa phát triển du lịch với các vấn đề xã hội; gắn phát triển du lịch với phát triển các ngành kinh tế khác, đặc biệt là thương mại - dịch vụ và kinh tế biển.
2.3. Phát triển kinh tế - xã hội thị xã Sầm Sơn gắn với củng cố quốc phòng, bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo; đảm bảo an ninh, ổn định chính trị, giữ vững kỷ cương, trật tự.
3.1. Mục tiêu tổng quát:
Phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững; duy trì tốc độ tăng trưởng cao, xứng đáng là khu vực động lực mạnh của tỉnh. Phấn đấu xây dựng thị xã Sầm Sơn đạt tiêu chuẩn đô thị loại III trước năm 2015. Đến năm 2020 Sầm Sơn trở thành đô thị du lịch, nghỉ dưỡng biển hiện đại và là một trong những địa bàn trọng điểm du lịch Quốc gia.
3.2. Các mục tiêu cụ thể:
a) Mục tiêu kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011-2015 đạt trên 18,5 %/năm, giai đoạn 2016-2020 đạt 24,3 %/năm, bình quân giai đoạn 2011-2020 đạt 21,4%. GDP bình quân đầu người năm 2015 đạt khoảng 2.400,0 USD/người và năm 2020 đạt 5.830,0 USD/người.
- Cơ cấu kinh tế Nông lâm nghiệp, thủy sản - Công nghiệp, xây dựng - Dịch vụ năm 2015 là 10,4%-11,7%-78,9% và năm 2020 là 5,6% - 8,3%-86,1%.
- Tốc độ tăng trưởng du lịch giai đoạn 2011-2020 đạt 24,0-25,0%/năm (theo GTGT); cơ cấu kinh tế du lịch trong nền kinh tế tăng từ 41,33% năm 2010 lên 62,86% năm 2020; phấn đấu đến năm 2015 thu hút 2,3-2,5 triệu lượt khách và năm 2020 khoảng 4,0 triệu lượt khách.
- Thu ngân sách của địa phương tăng trên 10,0%/năm. Kim ngạch xuất khẩu năm 2015 đạt 35,0-40,0 triệu USD và năm 2020 đạt 80,0-100,0 triệu USD.
b) Mục tiêu xã hội:
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giai đoạn 2010-2015 là 0,71%, giai đoạn 2016-2020 là 0,64%. Bình quân giai đoạn 2011-2020 là 0,67%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 60,0% năm 2015 và 75,0-80,0% năm 2020.
- Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) giảm từ 10,0% năm 2010 xuống dưới 4,0% năm 2015 và dưới 2,0% năm 2020.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm từ 22,0% năm 2010 xuống còn 17,0-18,0% vào năm 2015 và dưới 10,0% vào năm 2020; tỷ lệ giường bệnh/1 vạn dân đạt 21 giường/1 vạn dân năm 2015 và 25 giường/1 vạn dân năm 2020.
c) Mục tiêu môi trường:
- Tỷ lệ dân số sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100% năm 2015, trong đó có 70,0% dân số sử dụng nước sạch; đến năm 2020, 100% dân số được sử dụng sạch.
- Tỉ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 60,0% năm 2015 và 100% trước năm 2020.
d) Mục tiêu quốc phòng - an ninh:
Bảo đảm quốc phòng an ninh và ổn định chính trị trên địa bàn; kiềm chế gia tăng, đẩy lùi tội phạm và tệ nạn xã hội. 100% các khu phố, thôn, xóm đạt tiêu chuẩn về bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
* Trong trường hợp địa giới hành chính thị xã Sầm Sơn được mở rộng thêm 6 xã dự kiến, khi đó, các mục tiêu phát triển kinh tế theo phương án sau:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011-2015 đạt trên 17,6%/năm, giai đoạn 2016-2020 đạt 23,1%/năm, bình quân giai đoạn 2011-2020 đạt 20,03%. GDP bình quân đầu người năm 2015 đạt khoảng 2.100,0 USD/người và năm 2020 đạt 5.081,0 USD/người.
- Cơ cấu kinh tế Nông lâm nghiệp, thủy sản - Công nghiệp, xây dựng - Dịch vụ năm 2015 là 14,6%-14,5%-70,9% và năm 2020 là 8,5%-11,7% - 79,8%.
- Tốc độ tăng trưởng du lịch giai đoạn 2011-2020 đạt 24,4%/năm (theo GTGT); cơ cấu kinh tế du lịch trong nền kinh tế tăng từ 30,9% năm 2010 lên 51,3% năm 2020.
4. Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực:
4.1. Tập trung phát triển một số ngành kinh tế chủ đạo, có lợi thế:
a) Phát triển ngành du lịch:
- Phát triển ngành du lịch theo hướng chuyên nghiệp, tăng về chất lượng bảo đảm phát triển nhanh và bền vững, sớm xây dựng Sầm Sơn thành đô thị du lịch nghỉ dưỡng biển hiện đại của khu vực và cả nước. Đầu tư có chọn lọc các dự án trọng điểm; hình thành một số khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp và khu vui chơi giải trí tổng hợp, hiện đại. Phấn đấu đến năm 2015 thu hút 2,3-2,5 triệu lượt khách (hơn 5.000 lượt khách quốc tế), năm 2020 đạt khoảng 4 triệu lượt khách (24-25 nghìn lượt khách quốc tế); doanh thu du lịch tăng 24-25 %/năm.
- Xây dựng đồng bộ và hiện đại hóa cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch gồm: hệ thống các khách sạn, nhà hàng, các khu du lịch, khu vui chơi giải trí, khu nghỉ dưỡng, chữa bệnh và các công trình dịch vụ khác;... Đầu tư cải tạo, nâng cấp các cơ sở lưu trú hiện có đạt chuẩn; mở rộng không gian du lịch phù hợp với tiến độ mở rộng không gian thị xã. Triển khai thực hiện các dự án xây dựng Khu du lịch sinh thái Quảng Cư, Khu du lịch sinh thái - văn hóa núi Trường Lệ, Khu du lịch sinh thái ven sông Đơ, Khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp Nam Sầm Sơn;... tạo ra các khu du lịch chất lượng cao, hấp dẫn du khách trong nước và quốc tế.
- Phát triển đa dạng các loại hình du lịch, thể thao, vui chơi giải trí cả trên bờ và trên biển như: thể thao giải trí trên biển, nghỉ dưỡng chữa bệnh, du lịch sinh thái, du lịch Hội chợ - triển lãm, mua sắm;... để thu hút du khách, khắc phục tính mùa vụ của du lịch Sầm Sơn. Tổ chức các tuyến du lịch kết nối Sầm Sơn với thành phố Thanh Hóa - Lam Kinh - Khu di sản Thành Nhà Hồ và các khu du lịch, khu di tích khác trong và ngoài tỉnh.
- Đẩy mạnh xúc tiến du lịch, quảng bá, xây dựng thương hiệu cho du lịch Sầm Sơn. Tập trung công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng, sớm xây dựng lực lượng lao động du lịch ở Sầm Sơn có trình độ và tính chuyên nghiệp cao, đáp ứng yêu cầu phát triển của đô thị du lịch hiện đại.
- Phát triển hợp lý không gian du lịch theo các khu chức năng sau:
+ Khu 1 (Khu bãi tắm): Gồm các bãi tắm ở khu vực nội thị hiện nay, kéo dài từ Vạn Chài Resort đến Đền Độc Cước, là trung tâm du lịch của Sầm Sơn, chủ yếu dành cho tắm biển, các hoạt động thể thao giải trí trên bờ và trên biển;...
+ Khu 2 (Khu lưu trú cũ): Gồm các khách sạn, nhà nghỉ ở 3 phường nội thị cũ và các cơ sở lưu trú trong khu vực.
+ Khu 3 (Khu du lịch sinh thái Quảng Cư): Từ Vạn Chài Resort đến cửa Hới (gắn với khu Cồn Nổi - Cửa Hới), phát triển thành Khu du lịch sinh thái ven biển cao cấp với các khu biệt thự, các Resort hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế và các khu vui chơi giải trí chất lượng cao.
+ Khu 4 (Khu du lịch sinh thái - văn hoá núi Trường Lệ): Gồm toàn bộ khu vực núi Trường Lệ (khoảng 170,0 ha), xây dựng thành Khu du lịch sinh thái - văn hóa với các loại hình du lịch và vui chơi giải trí đa dạng như du lịch tâm linh, thăm quan di tích, danh thắng, cắm trại, đi dạo;...
Ngoài các khu trên, cùng với việc mở rộng không gian đô thị Sầm Sơn sẽ phát triển 2 khu du lịch mới là:
+ Khu 5 (Khu du lịch sinh thái ven sông Đơ): Dọc hai bờ sông Đơ, hình thành khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng cao cấp ngoài tắm biển với các loại hình du lịch chính là du ngoạn bằng thuyền trên sông, nghỉ dưỡng chữa bệnh và các hoạt động vui chơi giải trí chất lượng cao;...
+ Khu 6 (Khu du lịch nghỉ dưỡng biển Nam Sầm Sơn): Gồm dải ven biển 3 xã Quảng Vinh, Quảng Hùng, Quảng Đại với bãi biển dài 4,6 km rất thích hợp cho tắm biển, nghỉ dưỡng và các hoạt động thể thao, giải trí khác. Có tiềm năng phát triển thành Khu du lịch nghỉ dưỡng biển hiện đại tầm cỡ khu vực và quốc tế.
b) Phát triển các ngành dịch vụ.
- Dịch vụ thương mại: Phát triển đồng bộ và hiện đại hóa hệ thống thương mại trên địa bàn gắn kết chặt chẽ với phát triển du lịch; từng bước xây dựng Sầm Sơn trở thảnh thị trường tiêu thụ lớn trong tỉnh.
+ Từ nay đến năm 2015, tiếp tục chỉnh trang sắp xếp các điểm bán hàng ở khu vực nội thị theo hướng khang trang, sạch đẹp; xây dựng Trung tâm thương mại Bắc Sơn, các trung tâm Tài chính - Thương mại hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế; quy hoạch đường Nguyễn Du thành trục thương mại phục vụ khách du lịch; phát triển hệ thống siêu thị với quy mô phù hợp tại các khu du lịch chính. Sau năm 2015 đầu tư xây dựng một số trung tâm thương mại khác ở Quảng Châu, Quảng Thọ, giáp Trung tâm hành chính - chính trị mới;... Nâng cấp chợ Cột Đỏ thành chợ trung tâm của thị xã (chợ loại 1) và mở rộng chợ Mới; kiên quyết xóa bỏ các chợ tạm, chợ cóc ở các phường nội thị; xây dựng mới một số chợ cho các xã ngoại thị đạt tiêu chuẩn chợ loại 3.
+ Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ. Xây dựng và triển khai tốt chương trình phát triển các nhóm hàng xuất khẩu chủ lực của thị xã như thuỷ sản đông lạnh, hàng thủ công mỹ nghệ;... Phấn đấu đến năm 2015 giá trị xuất khẩu của Sầm Sơn đạt khoảng 35,0-40,0 triệu USD và năm 2020 đạt trên 80,0-100,0 triệu USD, trong đó có khoảng 10,0 triệu USD từ doanh thu du lịch.
- Dịch vụ vận tải: Phát triển đa dạng dịch vụ vận tải. Mở các tuyến vận tải hành khách mới, chất lượng cao từ Sầm Sơn đến các khu du lịch trọng điểm của tỉnh. Phát triển các loại hình vận chuyển khách du lịch trong khu vực nội thị thân thiện với môi trường.
- Dịch vụ tài chính, ngân hàng: Nâng cao chất lượng hoạt động của các ngân hàng, tổ chức tín dụng; Tạo điều kiện thuận lợi để các ngân hàng trong và ngoài nước, nhất là các công ty tài chính lớn mở chi nhánh trên địa bàn, từng bước hình thành trung tâm tài chính lớn của tỉnh.
- Các dịch vụ khác: Phát triển rộng rãi các loại hình dịch vụ khác như dịch vụ thông tin, dịch vụ khoa học, hướng nghiệp, tư vấn kỹ thuật, tư vấn pháp luật, ngoại ngữ, tin học, dịch vụ y tế, giáo dục;... từng bước hình thành thị trường dịch vụ sôi động, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của nhân dân và khách du lịch.
c) Phát triển ngành thuỷ sản:
Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành thuỷ sản trên tất cả các lĩnh vực, đưa ngành thuỷ sản trở thành ngành sản xuất hàng hoá lớn, đa dạng, có năng suất, chất lượng cao phục vụ du lịch và xuất khẩu, nhanh chóng đưa Sầm Sơn thảnh trung tâm chế biến thủy, hải sản của khu vực ven biển Vịnh Bắc Bộ.
- Về khai thác: Gắn khai thác với bảo vệ và tái tạo nguồn lợi hải sản, kết hợp với bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển, đảm bảo phát triển bền vững. Từng bước chuyển đổi cơ cấu theo hướng giảm tầu bé, tăng tầu lớn; ưu tiên phát triển các đội tầu công suất 300-400CV trở lên khai thác các vùng khơi. Cải tiến nâng cấp phương tiện, ngư lưới cụ cho các nghề truyền thống, ngư trường truyền thống đi đôi với thay đổi ngành nghề để mở rộng khai thác xuống ngư trường phía Nam và ngư trường Biển Đông giáp Hoàng Sa. Phấn đấu đến năm 2015 sản lượng khai thác hải sản đạt 17.000,0-18.000,0 tấn và năm 2020 đạt 24.000,0-25.000,0 tấn, trong đó sản lượng khai thác xa bờ chiếm hơn 70,0%.
Tập trung đầu tư khu dịch vụ hậu cần nghề cá Lạch Hới, nâng cấp mở rộng cảng Hới tiếp nhận tầu 300-400CV, hoàn chỉnh khu âu thuyền tiếp nhận khoảng 800-1.000 tầu cá các loại. Triển khai xây dựng Trung tâm đầu mối hải sản lớn và hiện đại (quy mô cấp vùng) gắn với cảng Hới, làm chức năng đầu mối thu gom hải sản khai thác ở khu vực phía Bắc phục vụ chế biến xuất khẩu.
- Về nuôi trồng: Khai thác tối đa diện tích ao, hồ hiện có ở Quảng Cư, Quảng Tiến vào nuôi trồng thủy sản. Ưu tiên đầu tư cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ, phát triển các mô hình nuôi thâm canh và bán thâm canh. Duy trì diện tích nuôi trồng thủy sản khoảng 100,0-110,0 ha; sản lượng nuôi trồng đạt 170,0-180,0 tấn.
- Về chế biến: Tiếp tục đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị - công nghệ của các cơ sở chế biến hiện có; thu hút đầu tư xây dựng mới một số cơ sở chế biến hiện đại, tạo ra các mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao. Khôi phục và phát triển các hình thức chế biến truyền thống như sản xuất nước mắm đặc sản Quảng Tiến, chế biến mực khô, tôm khô;...
3.2. Phát triển các ngành kinh tế khác.
a) Phát triển công nghiệp, xây dựng: Phấn đấu tốc độ tăng trưởng công nghiệp, TTCN trên 15,0%/năm thời kỳ 2011-2020. Tập trung phát triển một số ngành chủ đạo, có lợi thế của địa phương và các ngành phục vụ trực tiếp nhu cầu trên địa bàn. Ưu tiên phát triển các ngành chế biến hải sản, cơ khí tầu thuyền, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ phục vụ du lịch và xuất khẩu;...
- Đẩy nhanh đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các cụm TTCN và làng nghề đã quy hoạch, gồm: (1) Cụm TTCN Quảng Tiến (khoảng 10,0 ha); (2) Làng nghề thủ công mỹ nghệ Trung Sơn (khoảng 8,0 ha).
- Phát triển ngành xây dựng đáp ứng yêu cầu đô thị hoá; đẩy mạnh xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị đồng bộ với các công trình hiện đại mang tầm cỡ quốc gia. Tốc độ tăng trưởng ngành xây dựng (theo GTGT) đạt 15,0- 16,0%/năm.
b) Phát triển nông, lâm nghiệp: Phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp sinh thái năng suất cao, hiệu quả và bền vững. Duy trì tốc độ tăng trưởng nông, lâm nghiệp bình quân khoảng 1,8-2,0%/năm; giảm tỷ trọng trong nền kinh tế của thị xã từ 2,1% hiện nay xuống 1,0% vào năm 2015 và 0,4% vào năm 2020.
- Đẩy mạnh ứng dụng kỹ thuật, công nghệ cao vào sản xuất; phát triển các loại cây trồng phục vụ trực tiếp du lịch, đô thị như rau, đậu thực phẩm, hoa, cây cảnh;... Tập trung xây dựng một số vùng sản xuất rau sạch, rau chất lượng cao ở khu vực Quảng Tiến, Quảng Cư; khuyến khích nhân dân khu vực ngoại thị phát triển trồng hoa, cây cảnh;...
- Phát triển chăn nuôi ở khu vực ngoại thị, xa các khu dân cư tập trung để bảo đảm vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm; ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm; nâng tỷ trọng chăn nuôi trong GTSX nông nghiệp lên khoảng 55,0% năm 2015 và trên 60,0% năm 2020.
- Phát triển lâm nghiệp theo hướng đảm bảo chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường kết hợp với phát triển du lịch. Bảo vệ nghiêm ngặt rừng trên núi Trường Lệ và rừng phòng hộ ven biển, ven lạch Hới; ổn định diện tích rừng khoảng 180,0-200,0 ha.
3.3. Phát triển kết cấu hạ tầng.
a) Hạ tầng giao thông: Phát triển đồng bộ và hiện đại hóa hệ thống giao thông trên địa bàn, chú trọng phát triển các tuyến giao thông hướng ngoại. Từ nay đến năm 2015, nâng cấp và xây dựng mới 03 tuyến giao thông chính gồm đại lộ Nam sông Mã, Quốc lộ 47 và đường cao tốc Thanh Hóa - Sầm Sơn, kết nối chặt chẽ Sầm Sơn với T.P Thanh Hóa và vùng lân cận. Sau năm 2015 xây dựng tuyến đường duyên hải, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, kết hợp nhiệm vụ quốc phòng - an ninh.
- Nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống đường nội thị đạt chuẩn đường đô thị. Trước mắt, đầu tư các tuyến trục quan trọng như đường Trần Hưng Đạo, Nguyễn Du, Nguyễn Trãi, Lý Tự Trọng, Lê Thánh Tông;... Nâng cấp, mở rộng tuyến Lê Lợi, Tây Sơn, Bà Triệu, Lê Thánh Tông, Hồ Xuân Hương,..; cải tạo, chỉnh trang bến xe trung tâm và các bãi đỗ xe ở khu vực đền Độc Cước, chùa Cô Tiên, hòn Trống Mái;... Sau năm 2015 đầu tư nâng cấp và xây dựng mới các đường nhánh từ Đại lộ Nam sông Mã vào các cụm TTCN, làng nghề, đường nối với đường Hai Bà Trưng và đường vành đai nối các khu du lịch, các phân khu chức năng với nhau tạo thành hệ thống giao thông liên hoàn.
- Đầu tư cải tạo, nâng cấp cảng Hới, triển khai xây dựng cảng Lệ Môn mới tiếp nhận tầu đến 1000,0 tấn làm cảng vận chuyển hàng hóa chính của Sầm Sơn và T.P Thanh Hóa. Nghiên cứu xây dựng bến tầu du lịch ở Quảng Cư và Nam Sầm Sơn. Mở các tuyến du lịch đường sông và đường biển từ Sầm Sơn đi T.P Thanh Hóa, Hàm Rồng, Lam Kinh, đảo Mê, đảo Nẹ,...
b) Về cấp điện: Đầu tư nâng cấp mở rộng trạm biến áp Sầm Sơn lên 2x 25MVA-110/22KV. Sau năm 2015 xây dựng mới trạm công suất 1x250 MVA. Tiếp tục cải tạo, hoàn chỉnh mạng lưới cấp điện và hệ thống chiếu sáng đô thị. Thực hiện ngầm hóa toàn bộ lưới điện 22KV của thị xã đảm bảo cấp điện ổn định và cảnh quan đô thị.
c) Về cấp, thoát nước: Cải tạo, nâng cấp tuyến đường ống Φ 900 từ nhà máy nước Mật Sơn (T.P Thanh Hóa) để cấp nước cho thị xã với tổng công suất đến năm 2020 là 25.000 m3/ngày.đêm. Xây dựng hệ thống cấp nước cho khu vực Quảng Cư, Quảng Tiến.
Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống thoát nước đô thị theo hướng hiện đồng bộ các công trình thu gom, xử lý nước thải. Đến năm 2015 có thể thoát hơn 90,0% lượng nước thải của thị xã và đạt 100% trước năm 2020.
d) Hạ tầng bưu chính - viễn thông: Đầu tư cải tạo, nâng cấp trung tâm bưu chính của thị xã; tổ chức lại bưu cục, các điểm phục vụ phù hợp với đô thị du lịch. Phát triển các điểm Bưu điện - văn hoá thành “Trung tâm thông tin cơ sở” với các loại hình dịch vụ đa dạng đáp ứng nhu cầu của nhân dân và du khách.
Phát triển hạ tầng viễn thông với công nghệ hiện đại, có dung lượng lớn, độ bao phủ rộng,...; mở rộng các loại hình dịch vụ viễn thông - Internet. Đến năm 2015 tất cả các xã, phường đều có điểm phục vụ truy cập Internet thường xuyên. Hoàn thành ngầm hóa mạng cáp viễn thông và cáp điện thoại trước năm 2020.
3.4. Phát triển các lĩnh vực xã hội.
a) Về giáo dục, đào tạo: Phát triển giáo dục, đào tạo, kiên cố hóa trường lớp theo hướng chuẩn hoá; nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị cho hệ thống trường học các cấp. Đến năm 2015 toàn bộ trường học trên địa bàn được kiên cố hóa; 80,0% trường học các cấp đạt chuẩn quốc gia và 100% vào năm 2020.
Đa dạng hoá các loại hình đào tạo dạy nghề, mở rộng quy mô và hình thức, ngành nghề đào tạo như du lịch, dịch vụ, thủy sản, TTCN; coi trọng công tác dạy nghề cho khu vực nông thôn... tập trung xây dựng Trường dự bị đại học Dân tộc Trung ương, Trường Cao đẳng nghề Sầm Sơn,... Phấn đấu nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo trên địa bàn lên 60,0% năm 2015 và khoảng 75,0-80,0% năm 2020.
b) Về y tế: Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Trung tâm y tế Sầm Sơn; đầu tư nâng cấp hiện đại hóa Bệnh viện Đa khoa Sầm Sơn. Tiếp tục nâng cấp cơ sở vật chất, tăng cường trang thiết bị và cán bộ y tế cho các trạm y tế phường, xã. Đến năm 2015, 100% số trạm y tế phường, xã có bác sỹ; năm 2015, tỷ lệ giường bệnh đạt hơn 20 giường/1 vạn dân và năm 2020 đạt hơn 25 giường/1 vạn dân.
c) Về văn hóa, thông tin, thể dục thể thao: Phát triển hệ thống phát thanh, truyền hình với tốc độ cao; nâng cấp và xây dựng mới trạm thu phát lại truyền hình ở trung tâm thị xã. Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hoá, thông tin, thể thao. Thực hiện tốt cuộc vận động “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ”. Xây dựng đồng bộ hệ thống các thiết chế văn hoá trên địa bàn; bảo tồn và phát huy tốt giá trị các di tích lịch sử.
3.5. Định hướng củng cố quốc phòng - an ninh.
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với củng cố an ninh quốc phòng, xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân ngày càng vững chắc, bảo đảm giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường xã hội ổn định để phát triển kinh tế. Đầu tư nâng cao năng lực cho các khu vực phòng thủ quan trọng, đảm bảo tính cơ động, sẵn sàng chiến đấu cao và chủ động đối phó trong mọi tình huống.
4. Định hướng tổ chức không gian lãnh thổ:
4.1. Định hướng mở rộng và tổ chức không gian lãnh thổ.
a) Định hướng mở rộng không gian thị xã: Theo Quy hoạch chung xây dựng thị xã Sầm Sơn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 đã được UBND tỉnh phê duyệt, thời gian tới thị xã Sầm Sơn dự kiến mở rộng thêm 6 xã thuộc Quảng Xương (Gồm: Quảng Châu, Quảng Thọ, Quảng Vinh, Quảng Minh, Quảng Hùng và Quảng Đại), nâng diện tích tự nhiên của Sầm Sơn lên 45 km2.
b) Về tổ chức các khu chức năng: Tổ chức hợp lý các phân khu chức năng phù hợp với đô thị mới, hiện đại, trong đó lấy sông Đơ làm tâm điểm chính để kiến tạo đô thị; lấy núi Trường Lệ và các bãi biển làm các vùng cảnh quan chính, tạo không gian thoáng đẹp, hoà nhập với thiên nhiên và cảnh quan môi trường; định hướng phát triển không gian thị xã Sầm Sơn, như sau:
- Khu Trung tâm hành chính: Xây dựng Khu Trung tâm hành chính - chính trị mới ở phía Tây sông Đơ, phía Nam Quốc lộ 47 với diện tích khoảng 21,3 ha để di dời các cơ quan hành chính như UBND, Thị ủy và các Ban, ngành khác,... dành đất nội thị phát triển du lịch.
- Khu quảng trường: Xây dựng Quảng trường chính của thị xã quy mô hơn 10 ha ở phía Đông Trung tâm hành chính - chính trị, phục vụ các buổi mít tinh, lễ hội, diễu binh, diễu hành,...; xây dựng 02 Quảng trường biển (01 ở phía Bắc; 01 ở phía Nam) phù hợp với quy mô, tính chất của đô thị biển hiện đại.
- Khu du lịch: Tổ chức hợp lý không gian du lịch, gồm các khu du lịch hiện có và các khu du lịch mới nhằm khai thác hiệu quả và bền vững tài nguyên du lịch trên địa bàn.
- Các trung tâm chuyên ngành, gồm:
+ Trung tâm Hội nghị, hội thảo, Quảng trường biển: Xây dựng quần thể Trung tâm Hội nghị - Hội thảo quốc tế, Quảng trường biển với tổng diện tích khoảng 19,5 ha; gồm Quảng trường biển, Trung tâm hội nghị - hội thảo, tổ hợp khách sạn quốc tế; trong đó Quảng trường biển phía Bắc tại nút giao đường Nguyễn Khuyến và đường Hồ Xuân Hương, diện tích khoảng 3,0 ha, Quảng trường phía Nam tại nút giao đường Ngã ba Voi - Nam Sầm Sơn với đường ven biển, diện tích khoảng 2,0 ha.
+ Trung tâm Thương mại: Gồm các Trung tâm thương mại tổng hợp, siêu thị, các chợ đầu mối,... bố trí tại các điểm đầu mối giao lưu của khu đô thị cũ và đô thị mới; trung tâm Tài chính - Thương mại hiện đại gắn với khu Hội nghị - Hội thảo Quốc tế và Quảng trường biển. Hình thành một số Trung tâm thương mại khác tại Bắc Sơn, Nam sông Mã, Quảng Thọ, Nam Sầm Sơn và giáp với Trung tâm hành chính - chính trị mới;...
+ Tiểu thủ công nghiệp: Bố trí cụm TTCN ở phía Bắc, gắn với khu cảng Hới, phát triển các ngành: đóng mới, sửa chữa tầu thuyền, chế biến thuỷ sản và dịch vụ hậu cần nghề cá,...; cụm TTCN Quảng Châu (phía Nam cảng Lệ Môn mới) phát triển chế biến hải sản, sản xuất đồ mỹ nghệ, dệt may, thêu ren, cơ khí sửa chữa, đóng mới tầu thuyền,... Phát triển một số làng nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ phục vụ du lịch và xuất khẩu ở Trung Sơn, Bắc Sơn, Quảng Tiến.
+ Trung tâm Văn hóa - thể thao: Xây dựng 03 Trung tâm văn hóa gồm: một ở phía Đông, tại nút giao đường Trần Hưng Đạo và đường Lê Lợi; một ở Quảng Châu (Nam Đại lộ Nam sông Mã) và Trung tâm văn hóa chuyên đề tại nút giao đường Trần Hưng Đạo và đường ngã ba Voi - Nam Sầm Sơn. Xây dựng Trung tâm thể dục thể thao mới, hiện đại tại phía Nam nút giao đường Lý Tự Trọng và đường Lê Lợi.
+ Trung tâm Giáo dục - đào tạo: Hình thành trung tâm Giáo dục - đào tạo gồm các trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề, trường trung cấp truyền hình, trường dự bị đại học và phân hiệu đại học,... tại khu vực phía Nam Quốc lộ 47 với tổng diện tích khoảng 25,0 ha.
+ Trung tâm Y tế - điều dưỡng: Bố trí Trung tâm Y tế chính của thị xã tại Quảng Thọ và các trung tâm điều dưỡng - phục hồi chức năng khác trên trục đường Thanh Niên và tại các khu du lịch, nghỉ dưỡng,... phục vụ du khách.
- Các khu dân cư: Dự báo đến năm 2020 diện tích đất ở của thị xã (Bao gồm cả khu vực mở rộng) khoảng 1.086,0 ha, gồm:
+ Khu dân cư hiện hữu: Bao gồm 4 phường ở khu vực nội thị hiện nay và 7 xã ngoại thị với tổng diện tích 741,0 ha. Đẩy mạnh cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu vực nội thị; quy hoạch, sắp xếp các khu dân cư nông thôn ngoại thị theo hướng hiện đại, phù hợp với đô thị du lịch.
+ Các khu đô thị mới (khoảng 346,0 ha): Triển khai xây dựng một số khu đô thị mới, hiện đại ở Quảng Cư, Quảng Châu, Quảng Thọ và một phần ở các xã phía Nam nhằm cải thiện điều kiện nhà ở cho cán bộ, nhân dân trong thị xã, đồng thời đáp ứng nhu cầu tái định cư cho các hộ phải di dời.
- Công viên, cây xanh: Hình thành 3 công viên chính ở phía Bắc Đại lộ Nam sông Mã (17,6 ha); phía Đông cầu Hòa Bình (10,9 ha) và khu vực Nam Sầm Sơn (13,4 ha). Ngoài ra, cây xanh được bố trí dọc sông Đơ, dọc các bãi tắm và các vườn hoa, khuôn viên,... tạo cảnh quan đô thị và cải thiện môi trường.
- Các tượng đài, biểu tượng: Xây dựng cổng chào tại cửa ngõ chính của thị xã với kiến trúc độc đáo, đặc trưng của Sầm Sơn. Quy hoạch xây dựng hệ thống các tượng đài, biểu tượng tiêu biểu của thị xã tại những nơi trang trọng, nơi giao lưu chính về kinh tế, chính trị và văn hoá, xã hội...
- Các khu chức năng khác: Các khu chức năng khác như: nghĩa trang, khu trung chuyển chất thải rắn, đất quân sự, đất tôn giáo - tín ngưỡng,... được bố trí phù hợp với yêu cầu phát triển và bảo đảm cảnh quan đô thị.
4.2. Định hướng quy hoạch sử dụng đất.
Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả quỹ đất trên địa bàn, ưu tiên giành quỹ đất thoả đáng cho phát triển đô thị, du lịch, dịch vụ và xây dựng kết cấu hạ tầng. Dự kiến đến năm 2020 quỹ đất của thị xã Sầm Sơn (theo phương án mở rộng) được bố trí cho các mục đích sử dụng cụ thể như sau:
- Giảm mạnh đất nông nghiệp từ 1.819,0 ha hiện nay xuống còn khoảng 810,0 ha, chiếm 17,86% diện tích tự nhiên (riêng khu vực nội thị về cơ bản không còn đất nông nghiệp). Duy trì đất lâm nghiệp khoảng 250,0 ha, chiếm 5,5% diện tích tự nhiên để bảo vệ môi trường và tạo cảnh quan phục vụ du lịch.
- Tăng quỹ đất phi nông nghiệp từ 1.683,8 ha hiện nay lên 2.923,5 ha năm 2020, trong đó đất ở là 1.086,4 ha, chiếm 23,9%; đất chuyên dùng 1.782,2 ha, gấp hơn 2,3 lần hiện nay và chiếm 39,3% diện tích tự nhiên; đất phi nông nghiệp khác là 54,9 ha, chiếm 1,2% diện tích tự nhiên của thị xã.
- Đất chưa sử dụng còn 392,5 ha, chiếm 8,6% diện tích tự nhiên, trong đó chủ yếu là đất mặt nước chưa sử dụng (hơn 310,0 ha); đất bằng chưa sử dụng chỉ còn khoảng 76,0 ha, đây là quỹ đất dự trữ phát triển cho giai đoạn sau năm 2020.
5.1. Giải pháp về đầu tư.
Nhu cầu vốn đầu tư của thị xã thời kỳ 2011-2020 dự báo khoảng 39.000,0-40.000,0 tỷ đồng (giá hiện hành); trong đó giai đoạn 2011-2015 khoảng 8.000,0-9.000,0 tỷ đồng, giai đoạn 2016-2020 khoảng 31.000,0 tỷ đồng. Để đáp ứng nguồn vốn trên cần tập trung thực hiện các nhóm giải pháp sau:
a) Đối với nguồn vốn ngân sách (khoảng 25,0-28,0%): Xác định các chương trình, dự án lớn có tính chiến lược, dài hạn, từ đó có chính sách đầu tư tập trung, trọng điểm. Tranh thủ tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn hỗ trợ từ Trung ương và tỉnh, nhất là từ các Chương trình mục tiêu của Chính phủ thực hiện Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020. Phối hợp chặt chẽ với tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương để thực hiện các dự án đang triển khai theo đúng tiến độ. Lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án trên địa bàn.
b) Đối với nguồn vốn bên ngoài (chiếm 65,0-70,0%): Xác định rõ các công trình, dự án ưu tiên, kêu gọi vốn đầu tư của mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước, thu hút mạnh các nguồn vốn để phát triển kết cấu hạ tầng. Áp dụng các chính sách ưu đãi như miễn, giảm một số loại thuế; miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất; hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư,... Khuyến khích đầu tư theo hình thức BT, BOT, BTO, PPP và các hình thức khác.
c) Đối với nguồn vốn tại chỗ (khoảng 5,0-7,0%): Đa dạng hoá các hình thức tạo vốn và huy động vốn. Thực hiện tốt chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần, chú trọng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Khai thác có hiệu quả quỹ đất trên địa bàn, nhất là đất xây dựng các khu đô thị, khu du lịch... để tăng nguồn thu tại chỗ cho đầu tư phát triển.
5.2. Giải pháp đối với ngành du lịch.
a) Ban hành những quy định cụ thể về tiêu chuẩn tiện nghi và chất lượng dịch vụ của khách sạn, nhà hàng. Tiến hành điều tra, đánh giá, phân loại các cơ sở lưu trú hiện có trên địa bàn, có kế hoạch nâng cấp cải tạo bảo đảm tiêu chuẩn. Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương nâng cấp, cải tạo khách sạn, nhà nghỉ do Bộ, ngành quản lý theo hướng hiện đại, cao tầng đạt tiêu chuẩn; xây dựng lộ trình hợp nhất nhà nghỉ tư nhân thành từng khu nhằm tổ chức lại cảnh quan, kiến trúc.
b) Điều tra, đánh giá (cả số lượng và chất lượng) tài nguyên du lịch trên địa bàn làm cơ sở phát triển các loại hình du lịch và vui chơi giải trí, thu hút và kéo dài thời gian lưu trú của du khách, khắc phục tính mùa vụ của du lịch Sầm Sơn.
c) Đẩy mạnh công tác quảng bá, xúc tiến du lịch như: Biên soạn một số ấn phẩm, phim ảnh tư liệu về du lịch Sầm Sơn; Xây dựng trang website du lịch Sầm Sơn để giới thiệu cho du khách trong và ngoài nước; tích cực tham gia các hội nghị, hội chợ triển lãm về du lịch trong nước và Quốc tế.
d) Xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể để đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho ngành du lịch. Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn, các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch cho các cơ sở lưu trú và các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, dịch vụ trên địa bàn; xây dựng lực lượng lao động du lịch ở Sầm Sơn có chuyên môn, chuyên nghiệp cao.
5.3. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
Đẩy mạnh công tác giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề tại các trường phổ thông; đa dạng hoá các loại hình đào tạo nghề, mở rộng quy mô và hình thức đào tạo, trong đó tập trung vào các lĩnh vực có ưu thế và phù hợp với yêu cầu phát triển của Sầm Sơn như: Du lịch, dịch vụ, khai thác và chế biến hải sản, cơ khí tầu thuyền, sản xuất thủ công mỹ nghệ,... Tăng cường phối hợp, liên kết với các trung tâm đào tạo, dạy nghề có uy tín nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Có chính sách khuyến khích, đãi ngộ thích hợp để thu hút các nhà quản lý, doanh nhân giỏi, các chuyên gia, lao động có trình độ cao,... đến sinh sống và làm việc tại Sầm Sơn.
5.4. Khoa học - công nghệ.
Tăng cường ứng dụng các công nghệ mới, công nghệ tiên tiến vào sản xuất trong mọi lĩnh vực. Đẩy mạnh nghiên cứu các vấn đề liên quan đến phát triển du lịch bền vững. Áp dụng các công nghệ tiên tiến trong khai thác, nuôi trồng, bảo quản và chế biến thủy sản. Khuyến khích các cơ sở công nghiệp, TTCN đầu tư đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Tăng cường ứng dụng công nghệ tin học trong các cơ quan quản lý và các doanh nghiệp trên địa bàn.
5.5. Bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.
a) Tăng cường công tác bảo vệ môi trường theo phương châm lấy phòng ngừa là chính, kết hợp với xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái và cải thiện môi trường sinh thái. Sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn tài nguyên trên địa bàn, nhất là tài nguyên du lịch, đất, thủy, hải sản,... Lồng ghép kế hoạch bảo vệ môi trường vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Quản lý chặt chẽ các hoạt động khai thác hải sản trong khu vực. Phát triển đội tầu xa bờ để giảm sức ép cho nguồn lợi tự nhiên của khu vực gần bờ. Xử lý nghiêm các hành động khai thác mang tính huỷ diệt nguồn lợi. Đưa nhanh các công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường vào nuôi trồng, chế biến thuỷ sản.
c) Quản lý chặt chẽ diện tích rừng trên núi Trường Lệ, rừng phòng hộ ven biển, ven các bãi tắm và tại các khu du lịch, khu dân cư,...
d) Tiến hành điều tra, khảo sát các khu vực có khả năng chịu tác động mạnh của biến đổi khí hậu, nước biển dâng để có kế hoạch phòng ngừa và ứng phó. Quản lý chặt chẽ các hoạt động kinh tế có nguy cơ gây ô nhiễm ngay từ khi lập quy hoạch, kế hoạch đến khi xây dựng và đi vào hoạt động. Nghiêm cấm việc san lấp tràn lan và đổ đất lấn biển để xây dựng các công trình lớn làm bồi lắng, hủy hoại môi trường và cảnh quan du lịch. Xây dựng đồng bộ và hiện đại hệ thống xử lý nước thải và hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn cho thị xã.
đ) Tăng cường nguồn vốn ngân sách của Trung ương và địa phương cho công tác bảo vệ môi trường. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát môi trường. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ tài nguyên, môi trường cho mọi tầng lớp dân cư và khách du lịch trên địa bàn.
Điều 2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Sầm Sơn thời kỳ đến năm 2020 là cơ sở cho việc lập, trình duyệt về triển khai thực hiện các quy hoạch ngành (Quy hoạch xây dựng, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất), các dự án ưu tiên đầu tư trên địa bàn thị xã.
Điều 3. Giao UBND thị xã Sầm Sơn căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong Quy hoạch được phê duyệt, chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo việc lập, trình duyệt, điều chỉnh, bổ sung và triển khai thực hiện các nội dung sau:
- Thông báo rộng rãi Quy hoạch đến các ban, ngành, các xã, phường và nhân dân trên địa bàn thị xã được biết và thực hiện quy hoạch.
- Quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trong phạm vi địa bàn thị xã để đảm bảo phát triển tổng thể, đồng bộ giữa kinh tế - xã hội với quốc phòng - an ninh.
- Lập các kế hoạch 5 năm và hàng năm, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trọng điểm, các dự án cụ thể để đầu tư tập trung, ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu tư một cách hợp lý.
- Nghiên cứu xây dựng, ban hành, trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành (Nếu vấn đề vượt quá thẩm quyền) một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển của thị xã trong từng giai đoạn, nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để thực hiện Quy hoạch.
Điều 4. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn và giúp đỡ UBND thị xã Sầm Sơn nghiên cứu, tổ chức thực hiện các nội dung nêu tại
2. Giúp đỡ UBND thị xã Sầm Sơn trong quá trình quản lý, tổ chức thực hiện quy hoạch; đồng thời kiểm tra việc thực hiện của thị xã Sầm Sơn.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Ông Chánh Văn Phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND thị xã Sầm Sơn, Giám đốc các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ ĐẾN NĂM 2020 CỦA THỊ XÃ SẦM SƠN
(Kèm theo Quyết định số 3550/QĐ-UBND ngày 27/10/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa).
TT | Tên công trình | Quy mô | Vốn ĐT | Nguồn vốn |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
I | Công trình chuyển tiếp. |
|
|
|
1 | Nâng cấp, cải tạo đường Bà Triệu (đoạn từ đường Nguyễn Trãi đến đường vành đai). | 662 m | 27.000 | NS |
2 | Nâng cấp, cải tạo Đường Lý Tự Trọng. | 1.975 m | 84.000 | “ |
3 | Xây dựng Đại lộ Nam Sông Mã. | - | - | “ |
4 | Nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 47. | - | - | “ |
5 | Xây dựng đường vành đai thị xã. | 7.150 m | 130.000 | “ |
6 | Xây dựng đường Tây Sơn kéo dài (đoạn từ đường Nguyễn Du đến đường Lý Tự Trọng). | 461 m | 35.000 | “ |
7 | Xây dựng hệ thống chiếu sáng đô thị. | - | 30.000 | “ |
II | Công trình xây dựng mới. |
|
|
|
8 | Xây dựng đường Nguyễn Du kéo dài (đoạn từ đường Lê Thành Tông đến đê Sông Mã). | 3.500 m | 100.000 | NS |
9 | Xây dựng đường Ngô Quyền kéo dài (đoạn từ đường Hai Bà Trưng đến đê Sông Mã). | 2.500 m | 55.000 | “ |
10 | Nâng cấp, cải tạo đường Đoàn Thị Điểm. | 1.500 m | 25.000 | “ |
11 | Xây dựng đường Lê Thánh Tông nối với ĐL Nam Sông Mã. | 3.500 m | 160.000 | “ |
12 | Xây dựng đường Trần Hưng Đạo đi Quảng Tiến. | - | 70.000 | “ |
13 | Nâng cấp, cải tạo đường Hồng Lễ. | 1.200 m | 60.000 | “ |
14 | Nâng cấp, cải dịch đường Thanh Niên (đoạn từ đường Lê Thánh Tông đến đê sông Mã). | 3.500 m | 100.000 | “ |
15 | Cải tạo mở rộng đường Hồ Xuân Hương. | - | 55.000 | “ |
16 | Nâng cấp, cải tạo đường Hai Bà Trưng | - | 50.000 | “ |
17 | Nâng cấp, cải tạo đường Nguyễn Thị Lợi. | - | 30.000 | “ |
18 | XD cao tốc T.P.Thanh Hóa - Nam Sầm Sơn. | - | - | “ |
19 | Xây dựng đường Bảo Ninh (Quảng Tiến). | - | 30.000 | “ |
20 | Nâng cấp đê biển Quảng Cư, Quảng Tiến. | - | 200.000 | “ |
21 | Nâng cấp cảng Hới. | - | - | NS+DN |
22 | Xây dựng cảng Quảng Châu. | 2 bến cho tầu 1000 T | 300.000 | NS |
23 | Xây dựng Trung tâm hành chính - chính trị Sầm Sơn. | 21,3 ha | - | NS |
24 | Xây dựng Quảng trường trung tâm Tx. Sầm Sơn. | 10,9 ha | - | NS |
25 | Xây dựng Trung tâm Hội nghị - Hội thảo quốc tế Sầm Sơn và Quảng Trường biển. | 19,5 ha | - | NS |
26 | Xây dựng Trung tâm thương mại Bắc Sơn. | 75.000 m2 | - | DN |
27 | Xây dựng siêu thị Trường Sơn. | 2000 m2 | 18.000 | DN |
28 | Xây dựng cụm TTCN Quảng Tiến. | - | - | NS+DN |
29 | Xây dựng Trung tâm Văn hoá - Thể thao Sầm Sơn. | - | 300.000 | NS |
30 | Tôn tạo các di tích lịch sử cấp Quốc gia. | - | 20.000 | “ |
31 | Xây dựng sân vận động Trung tâm thị xã Sầm Sơn. | 20.000 người | - | “ |
32 | Xây dựng Khu đô thị sinh thái dọc 2 bờ sông Đơ. | 67,4 ha | - | DN |
33 | Xây dựng khu du lịch sinh thái Quảng Cư. | - | - | DN |
34 | Xây dựng khu du lịch ST-VH núi Trường Lệ. | - | - | DN |
35 | Xây dựng Khu du lịch sinh thái ven sông Đơ. | - | - | DN |
36 | Xây dựng Khu du lịch nghỉ dưỡng Nam Sầm Sơn. | - | - | DN |
Ghi chú: Về vị trí, quy mô và vốn đầu tư của từng công trình sẽ được xác định và tính toán cụ thể trong quá trình lập dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng huy động vốn đầu tư trong từng thời kỳ./.
- 1 Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2017 về thông qua Đề án Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 2 Quyết định 2518/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu Dự án: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035
- 3 Quyết định 490/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Sơn Tịnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 4 Quyết định 114/2009/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Thông tư 03/2008/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 6 Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 7 Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 490/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Sơn Tịnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2 Quyết định 2518/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu Dự án: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035
- 3 Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2017 về thông qua Đề án Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030