BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 356/QĐ-TCHQ | Hà Nội ngày 01 tháng 03 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36A/NQ-CP VỀ CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh hai năm 2015 - 2016;
Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 2765/QĐ-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài chính về việc ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động của Tổng cục Hải quan thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình và nội dung của Kế hoạch này, tập trung chỉ đạo, điều hành đơn vị mình thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được phân công tại Quyết định này và chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc cần điều chỉnh các nhiệm vụ được phân công tại Quyết định này, đề nghị các đơn vị chủ động phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan để báo cáo Tổng cục.
2. Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo kết quả triển khai trình Lãnh đạo Tổng cục báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 36A/NQ-CP VỀ CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 356/TCHQ-CNTT ngày 01 tháng 3 năm 2016 của Tổng cục Hải quan)
Ngày 14 tháng 10 năm 2015, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử với mục tiêu đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn, công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
Ngày 24 tháng 12 năm 2015, Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử theo Quyết định số 2765/QĐ-BTC .
Để đảm bảo triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử và Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính theo Quyết định số 2765/QĐ-BTC , Tổng cục Hải quan ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử trong giai đoạn 2015 - 2017 với các nội dung như sau:
Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ về Chính phủ điện tử trong lĩnh vực Hải quan, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong tất cả các khâu nghiệp vụ quản lý nhà nước về hải quan, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan, đồng thời tạo thuận lợi hơn nữa cho người dân và doanh nghiệp.
- Hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS và các hệ thống ứng dụng CNTT cốt lõi ngành Hải quan được vận hành ổn định, an ninh, an toàn 24/7, không làm gián đoạn hoạt động nghiệp vụ quản lý nhà nước về hải quan, các chức năng của Hệ thống VNACCS/VCIS được sử dụng hiệu quả, đúng với thiết kế của hệ thống.
- Về triển khai Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN:
√ Về Cơ chế một cửa quốc gia: Củng cố và mở rộng phạm vi thực hiện các thủ tục hành chính đã được triển khai; Triển khai chính thức các thủ tục hành chính đã đăng ký có số lượng giao dịch lớn. Đến tháng 12/2016, thời gian thực hiện các thủ tục hành chính trên Cơ chế một cửa quốc gia được rút ngắn từ 15% đến 30% so với năm 2015. Đến tháng 12/2017, tiếp tục rút ngắn thêm 15% thời gian thực hiện thủ tục hành chính trên Cơ chế một cửa quốc gia so với thời gian đo được năm 2016.
√ Về Cơ chế một cửa ASEAN: Kết nối và triển khai đầy đủ Cơ chế một cửa ASEAN theo đúng lộ trình, sẵn sàng kết nối với các đối tác thương mại bên ngoài ASEAN để thực hiện các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia.
- Tăng cường kết nối trao đổi thông tin giữa cơ quan Hải quan với các cơ quan quản lý nhà nước, mở rộng kết nối với các ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực logistics, bảo hiểm và các dịch vụ khác có liên quan.
- Phấn đấu đến hết năm 2016, 70% dịch vụ công được cung cấp trực tuyến tối thiểu mức độ 3, 50% dịch vụ công thuộc các lĩnh vực cốt lõi của ngành Hải quan được cung cấp trực tuyến mức độ 4.
- Đến năm 2017, 100% dịch vụ công được cung cấp trực tuyến tối thiểu mức độ 3, 70% dịch vụ công thuộc các lĩnh vực cốt lõi của ngành Hải quan được cung cấp trực tuyến mức độ 4.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Về hoàn thiện và nâng cao hiệu quả Hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS
- Thực hiện duy trì, giám sát và vận hành Hệ thống VNACCS/VCIS ổn định, an ninh, an toàn 24/7, đồng thời tiến hành đầu tư mua sắm nâng cao năng lực quản lý, giám sát, điều hành 24/7 và cơ sở vật chất của Trung tâm dữ liệu ngành Hải quan.
- Đảm bảo việc mua sắm đầy đủ, kịp thời các dịch vụ hỗ trợ, bảo trì, bảo hành Hệ thống VNACCS/VCIS và hạ tầng kỹ thuật như: Dịch vụ hỗ trợ vận hành, bảo trì và nâng cấp nhỏ lẻ hệ thống phần mềm VNACCS/VCIS, phần mềm nghiệp vụ và hệ thống hải quan một cửa; Bảo trì phần mềm lớp giữa; Bảo trì đối với trang thiết bị phần cứng; Dịch vụ đảm bảo hạ tầng kỹ thuật cho Trung tâm dữ liệu liên quan đến bảo trì, bảo dưỡng hệ thống điều hòa, hệ thống điện tòa nhà Trung tâm dữ liệu, cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất, trang bị hệ thống điện, làm mát, phòng chống cháy nổ, chống sét, camera giám sát, quản lý an ninh vào/ra cho các Trung tâm dữ liệu và các phòng máy chủ của các đơn vị hải quan.
- Xây dựng, mua sắm trang thiết bị hệ thống dự phòng cho Hệ thống VNACCS/VCIS của ngành Hải quan, mua sắm trang thiết bị dự phòng cho hệ thống hải quan một cửa của ngành Hải quan, góp phần ngăn ngừa thảm họa xảy ra đối với hệ thống, đáp ứng thời gian yêu cầu dịch vụ được khôi phục sau khi có sự cố và thời gian gần nhất mà dữ liệu có thể khôi phục được sau khi có sự cố.
- Chuẩn bị nội dung đề xuất và điều kiện cần thiết để triển khai hiệu quả giai đoạn 2 của Dự án VNACCS/VCIS khi được Chính phủ Nhật Bản phê duyệt.
- Xây dựng hệ thống đào tạo thử nghiệm cho hệ thống VNACCS/VCIS và các Hệ thống ứng dụng CNTT ngành Hải quan; Thực hiện mua sắm, nâng cấp mạng LAN, mạng WAN ngành Hải quan.
- Tiến hành nâng cấp hệ thống an toàn bảo mật thông tin ngành Hải quan; Thuê dịch vụ kiểm định an toàn Hệ thống CNTT Hải quan; Thuê dịch vụ tư vấn và đánh giá triển khai đảm bảo an toàn thông tin theo chuẩn ISO.
- Nghiên cứu, sử dụng hiệu quả các chức năng của Hệ thống VNACCS/VCIS thông qua tăng cường công tác tuyên truyền, đào tạo, hướng dẫn vận hành cho công chức trong toàn Ngành về sử dụng Hệ thống VNACCS/VCIS, đảm bảo thực hiện đúng quy trình, chức năng, nghiệp vụ; Nâng cao chất lượng hỗ trợ người sử dụng trong Hải quan và doanh nghiệp trong việc sử dụng Hệ thống VNACCS/VCIS; Triển khai thành công Dự án JICA hỗ trợ kỹ thuật nâng cao hiệu quả Hệ thống thông quan điện tử VNACCS/VCIS giai đoạn 2015 - 2018.
- Nghiên cứu, đánh giá mô hình kết nối hệ thống VNACCS/VCIS và các hệ thống liên quan để đề xuất các giải pháp công nghệ thông tin tiên tiến nhất phù hợp với chỉ đạo của Chính phủ.
2. Về triển khai Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN
- Củng cố, xây dựng, triển khai hệ thống thông tin phục vụ triển khai Cơ chế hải quan một cửa quốc gia, trong đó tập trung nâng cấp, bổ sung các chức năng phục vụ triển khai các thủ tục mới và rà soát, chuẩn hóa lại kiến trúc hệ thống. Thực hiện kết nối, trao đổi thông tin với các Bộ, Ngành thông qua Cơ chế một cửa quốc gia và một cửa ASEAN.
- Củng cố và triển khai mở rộng Cơ chế một cửa quốc gia:
+ Triển khai mở rộng theo Kế hoạch tổng thể triển khai Cơ chế một cửa quốc gia giai đoạn 2016-2020 được phê duyệt, bao gồm: Mở rộng triển khai kết nối với các Bộ, ngành mới: Bộ Quốc phòng, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI)....
+ Củng cố lại việc triển khai các thủ tục đang thực hiện, tiếp tục tổ chức đào tạo cho cán bộ, công chức hải quan và doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
+ Phối hợp với Bộ, ngành: Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Công thương xây dựng và ban hành văn bản pháp lý về thực hiện thủ tục hành chính thông qua Cơ chế một cửa quốc gia; Xây dựng và trình ban hành các văn bản hướng dẫn với các Bộ mới kết nối năm 2016 về thực hiện thủ tục hành chính thông qua Cơ chế một cửa quốc gia.
- Tập trung triển khai Cơ chế một cửa ASEAN:
+ Kết nối chính thức với các nước ASEAN trao đổi thông tin ATIGA C/O form D và các chứng từ khác theo kế hoạch được thống nhất giữa các nước ASEAN.
+ Xây dựng và trình ban hành Kế hoạch tổng thể triển khai Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN giai đoạn 2016-2020.
+ Xây dựng và ban hành cơ sở pháp lý phục vụ triển khai Cơ chế một cửa quốc gia: Hoàn thành thủ tục phê chuẩn Nghị định thư về khung pháp lý thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN; Trình ban hành các văn bản hướng dẫn về thực hiện các thủ tục hành chính với các Bộ, ngành thông qua Cơ chế một cửa quốc gia, trong đó trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định thủ tục điện tử đối với tàu thuyền vào, rời cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng dầu khi ngoài khơi thông qua Cơ chế một cửa quốc gia.
- Triển khai Dự án mở rộng Cổng thông tin một cửa quốc gia và kết nối Cơ chế một cửa ASEAN.
- Thực hiện tốt vai trò đơn vị đầu mối trong việc điều phối, giám sát, đôn đốc các Bộ, ngành trong việc triển khai Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN. Thực hiện hiệu quả, đảm bảo đúng tiến độ các nội dung kỹ thuật, nghiệp vụ, pháp lý và các nội dung khác do Tổng cục Hải quan chủ trì liên quan đến Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN.
3. Về kết nối trao đổi thông tin giữa cơ quan hải quan với các cơ quan quản lý nhà nước, các ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực logistics, bảo hiểm và các dịch vụ khác có liên quan
- Thực hiện kết nối, trao đổi thông tin về hàng hóa tại cảng biển với tất cả các doanh nghiệp kinh doanh cảng biển, các cơ quan quản lý cảng biển trên phạm vi toàn quốc, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của cơ quan Hải quan, doanh nghiệp kinh doanh cảng đối với tình trạng hàng hóa, container tại các cảng biển. Kiểm soát chặt chẽ vị trí hàng hóa, container đưa vào/ra khu vực cảng biển. Giải quyết tình trạng hàng hóa, container bị tồn đọng, bỏ hoang tại cảng.
- Trong năm 2016, xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định ban hành Quy chế về việc cung cấp, trao đổi, sử dụng thông tin tờ khai hải quan dưới dạng dữ liệu điện tử để thực hiện các quy định tại Khoản 9, Điều 25 và Điều 109, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
- Trong giai đoạn 2016 - 2017, triển khai Dự án cung cấp thông tin tờ khai hải quan cho các cơ quan liên quan (các Bộ, ngành, Ngân hàng, Doanh nghiệp) và tiếp nhận xử lý thông tin nhận được từ Tổng cục Thuế.
- Mở rộng kết nối, trao đổi thông tin với các ngân hàng thương mại nhằm thực hiện rộng rãi thanh toán điện tử. Phấn đấu đến hết năm 2017, 90% các giao dịch nộp thuế xuất nhập khẩu được thực hiện thông qua hình thức thanh toán điện tử.
- Triển khai hình thức thanh toán điện tử đối với phí, lệ phí và các khoản thu khác cho các thủ tục hành chính thực hiện trong Cơ chế một cửa quốc gia.
4. Về cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Tổng cục Hải quan
- Thực hiện rà soát, chuẩn hóa quy trình, thủ tục hải quan đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
- Tiến hành rà soát tổng thể số thủ tục hành chính, đề xuất việc cắt giảm và đơn giản hóa tối đa thủ tục hành chính theo phương pháp quản lý mới; đề xuất sửa đổi các văn bản pháp lý có liên quan để đơn giản hóa và điện tử hóa việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ thủ tục hành chính.
- Xây dựng, triển khai hệ thống Cổng thông tin điện tử ngành Hải quan, đáp ứng đầy đủ các quy định về việc cung cấp thông tin và đảm bảo nền tảng cho việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
- Xây dựng và triển khai thống nhất trong toàn ngành Hải quan hệ thống Cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
5. Về ứng dụng CNTT nhằm tăng cường năng lực quản lý của cơ quan Hải quan
- Triển khai nâng cấp các hệ thống CNTT nghiệp vụ cốt lõi của ngành Hải quan (Hệ thống kế toán thuế xuất nhập khẩu, hệ thống thông tin giá tính thuế, hệ thống QLRR, Cổng thông tin điện tử ngành Hải quan,...) đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực quản lý nhà nước về hải quan.
- Triển khai hệ thống quản lý văn bản điện tử và điều hành qua mạng phiên bản mới phục vụ hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành nội bộ của ngành Hải quan.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai các nội dung liên quan đến ứng dụng CNTT ngành Hải quan; trong đó tập trung thực hiện các giải pháp, hoạt động đảm bảo Hệ thống VNACCS/VCIS và các hệ thống ứng dụng CNTT ngành Hải quan vận hành ổn định, an ninh, an toàn 24/7.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai các nội dung liên quan đến Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN.
- Đầu mối trong việc nghiên cứu, xây dựng và kết nối giữa Hệ thống CNTT ngành Hải quan với các các cơ quan quản lý nhà nước, các ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực logistics, bảo hiểm và các dịch vụ khác có liên quan.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất, xây dựng và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến; xây dựng, triển khai Hệ thống cổng thông tin điện tử ngành Hải quan và Hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất chính sách thu hút và sử dụng chuyên gia giỏi về CNTT phục vụ cho hoạt động của ngành Hải quan.
- Đầu mối giúp Tổng cục Hải quan trong việc theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan trong việc thực hiện Kế hoạch hành động, kịp thời báo cáo Tổng cục những vướng mắc, phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp chỉ đạo điều hành phù hợp, hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch; định kỳ hàng quý tổng hợp báo cáo chung về tình hình triển khai Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Tổng cục Hải quan trình Tổng cục phê duyệt gửi Bộ Tài chính.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát tổng thể số thủ tục hành chính, đảm bảo cắt giảm và đơn giản hóa tối đa thủ tục hành chính theo phương pháp quản lý mới; đề xuất sửa đổi các văn bản pháp lý có liên quan để đơn giản hóa và điện tử hóa việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ thủ tục hành chính.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của Tổng cục Hải quan.
3. Các Vụ, Cục nghiệp vụ thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan:
- Thực hiện rà soát, chuẩn hóa quy trình, thủ tục hải quan theo hướng điện tử hóa và đề xuất sửa đổi, bổ sung văn bản pháp lý đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh ứng dụng CNTT, cung cấp dịch vụ công trực tuyến và triển khai Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN.
- Xây dựng đầy đủ, kịp thời các yêu cầu nghiệp vụ phục vụ việc xây dựng, nâng cấp các Hệ thống CNTT ngành Hải quan.
- Phối hợp với Cục CNTT & Thống kê hải quan trong việc xây dựng và triển khai các hệ thống CNTT trong toàn Ngành.
4. Ban Quản lý dự án nâng cao hiệu quả Hệ thống VNACCS/VCIS:
Chủ trì, phối hợp với Cục Giám sát quản lý, Cục Kiểm tra sau thông quan, Ban Quản lý rủi ro, Cục Công nghệ thông tin và thống kê Hải quan, Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai hiệu quả Dự án JICA hỗ trợ kỹ thuật nâng cao hiệu quả Hệ thống VNACCS/VCIS giai đoạn 2015 - 2018.
5. Văn phòng Tổng cục, Báo Hải quan:
- Văn phòng Tổng cục thực hiện rà soát, chuẩn hóa quy trình xử lý văn bản, điều hành qua mạng; Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan triển khai hệ thống quản lý văn bản điện tử và điều hành qua mạng.
- Văn phòng Tổng cục, Báo Hải quan phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, thông tin về triển khai Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử trong lĩnh vực hải quan, trong đó tập trung thông tin, tuyên truyền về hiệu quả sử dụng Hệ thống VNACCS/VCIS, triển khai Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN, cung cấp dịch vụ công trực tuyến và ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực nghiệp vụ hải quan.
6. Các Vụ, Cục khác thuộc Tổng cục căn cứ chức năng, nhiệm vụ:
- Phối hợp với các đơn vị chủ trì thực hiện hiệu quả Kế hoạch hành động của Tổng cục Hải quan thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính theo Kế hoạch chung của Tổng cục tại đơn vị mình.
7. Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố:
- Phối hợp với các đơn vị Vụ, Cục thuộc cơ quan Tổng cục trong việc rà soát, chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ phục vụ triển khai nâng cấp các hệ thống CNTT và cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
- Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan trong việc xây dựng và triển khai các Hệ thống CNTT, cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
- Hỗ trợ Tổng cục Hải quan trong việc tổ chức tập huấn, đào tạo cho cán bộ, công chức hải quan, doanh nghiệp xuất nhập khẩu và các đơn vị liên quan trong triển khai các ứng dụng CNTT và cung cấp dịch vụ công trực tuyến./.
- 1 Công văn 10384/VPCP-KGVX năm 2016 về xây dựng đô thị thông minh bền vững trên thế giới và Việt Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2 Báo cáo 3086/BC-VPCP năm 2016 tình hình thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3 Kế hoạch 25/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử do tỉnh Nam Định ban hành
- 4 Kế hoạch 15/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử do tỉnh Thái Bình ban hành
- 5 Kế hoạch 103/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử do tỉnh Nghệ An ban hành
- 6 Quyết định 1890/QĐ-LĐTBXH năm 2015 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7 Quyết định 2765/QĐ-BTC năm 2015 Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử
- 8 Quyết định 65/2015/QĐ-TTg Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 10 Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2015 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 do Chính phủ ban hành
- 11 Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 12 Luật Hải quan 2014
- 1 Công văn 10384/VPCP-KGVX năm 2016 về xây dựng đô thị thông minh bền vững trên thế giới và Việt Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2 Báo cáo 3086/BC-VPCP năm 2016 tình hình thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3 Kế hoạch 25/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử do tỉnh Nam Định ban hành
- 4 Kế hoạch 15/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử do tỉnh Thái Bình ban hành
- 5 Kế hoạch 103/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử do tỉnh Nghệ An ban hành
- 6 Quyết định 1890/QĐ-LĐTBXH năm 2015 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành